- Xu
- 13,793,075
Bài viết: 2022 



Trắc nghiệm: Tản Viên từ Phán sự lục - Ngữ văn 10 - Kết nối tri thức
Tri thức ngữ văn:
Truyện truyền kì là gì?
Theo nghĩa Hán Việt: "Truyền" là lưu truyền, truyền từ đời này sang đời khác; "kì" là kì lạ, kì ảo. Như vậy, truyện truyền kì có nghĩa là truyện kể về những câu chuyện kì lạ được dân gian lưu truyền.
Truyện truyền kì là một thể loại có nguồn gốc từ Trung Quốc, phát triển mạnh vào thời nhà Đường. Truyện truyền kì thường kể về những câu chuyện kì lạ, hoang đường. Truyện sử dụng nhiều yếu tố kì ảo và xây dựng các nhân vật có hành trạng khác thường.
Sau khi du nhập vào Việt Nam, các tác giả trung đại Việt Nam đã sử dụng một cách sáng tạo truyện truyền kì nhằm phản ánh những vấn đề liên quan đến hiện thực cuộc sống con người. Hay nói cách khác, truyện truyền kì phản ánh hiện thực thông qua những yếu tố hoang đường, kì ảo.
Truyện truyện kì có sức hấp dẫn đặc biệt bởi trong truyện, thế giới cõi trần và cõi âm, con người và thánh thần ma quỷ có sự tương giao, kết nối. Con người có thể từ dương gian về địa phủ, từ địa phủ trở về dương gian, lúc chết đi, khi sống lại.. một cách kì lạ.
"Truyền kì mạn lục" có nghĩa là gì?
Theo nghĩa Hán Việt: "Truyền" là lưu truyền, truyền từ đời này sang đời khác; "kì" là kì lạ, kì ảo; "mạn" là tản mạn; "lục" là ghi chép. Vậy, truyền kì mạn lục có nghĩa là những ghi chép tản mạn về các câu chuyện kì lạ được dân gian lưu truyền.
"Truyền kì mạn lục" gồm bao nhiêu truyện?
"Truyền kì mạn lục" của Nguyễn Dữ gồm 20 truyện: Câu chuyện ở đền Hạng vương (Hạng vương từ ký) ; Chuyện người nghĩa phụ ở Khoái Châu (Khoái Châu nghĩa phụ truyện) ; Chuyện cây gạo (Mộc miên thụ truyện) ; Chuyện gã trà đồng giáng sinh (Trà đồng giáng đản lục) ; Chuyện kỳ ngộ ở Trại Tây (Tây viên kỳ ngộ ký) ; Chuyện đối tụng ở Long Cung (Long đình đối tụng lục) ; Chuyện nghiệp oan của Đào Thị (Đào Thị nghiệp oan ký) ; Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Tản Viên từ phán sự lục) ; Chuyện Từ Thức lấy vợ tiên (Từ Thức tiên hôn lục) ; Chuyện Phạm Tử Hư lên chơi thiên tào (Phạm Tử Hư du thiên tào lục) ; Chuyện yêu quái ở Xương Giang (Xương Giang yêu quái lục) ; Chuyện đối đáp của người tiều phu ở núi Na (Na sơn tiều đối lục) ; Chuyện cái chùa hoang ở huyện Đông Triều (Đông Triều phế tự lục) ; Chuyện nàng Thúy Tiêu (Thúy Tiêu truyện) ; Chuyện bữa tiệc đêm ở Đà Giang (Đà Giang dạ ẩm ký) ; Chuyện người con gái Nam Xương (Nam Xương nữ tử truyện) ; Chuyện Lý tướng quân (Lý tướng quân truyện) ; Chuyện Lệ Nương (Lệ Nương truyện) ; Cuộc nói chuyện thơ ở Kim Hoa (Kim Hoa thi thoại ký) ; Chuyện tướng Dạ Xoa (Dạ Xoa bộ soái lục).
"Truyền kì mạn lục" viết bằng chữ gì? Ra đời vào thế kỉ nào?
Truyền kì mạn lục là tác phẩm được viết bằng chữ Hán, ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI. Tác phẩm được viết với văn phong trau chuốt, gọt giũa chứ không phải chỉ là những câu chuyện được ghi chép lại một cách đơn thuần. Tác phẩm được coi là một tuyệt tác của thể loại truyền kì, được đánh giá là thiên cổ kì bút (Vũ Khâm Lân).
Tóm tắt Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
Truyện kể về Ngô Tử Văn, người Yên Dũng, đất Lạng Giang, tính tình khảng khái, nóng nảy, thấy sự tà gian thì không thể chịu được. Trong làng có một ngôi đền, trước vốn linh ứng, nhưng khi hồn ma tên tướng giặc cướp lấy và tác yêu tác quái thì Tử Văn nổi giận và đốt đền. Sau khi đốt đền, hồn ma tên tướng giặc đã đến kết tội, bắt chàng xây lại đền và dọa sẽ kiện chàng ở Minh ty nhưng Tử Văn vẫn không sợ. Sau khi hắn giận dữ bỏ đi, Thổ công tìm đến. Người này vốn là thần giữ đền ngày trước bị tên hung thần đánh đuổi, phải lánh nạn ở đền Tản Viên. Thổ công đã kể rõ sự tình và bày cho Tử Văn cách đối phó với tên hung thần.
Tử Văn chết, bị đưa qua nhiêu nơi rùng rợn. Trước Diêm Vương đầy quyền lực, chàng đã tâu trình đầu đuôi câu chuyện cho Diêm Vương nghe, lời lẽ rất cứng cỏi. Tên hung thần phản kháng, hai bên cãi cọ nhau. Tử Văn xin Diêm Vương cho tư giấy đến đền Tản Viên. Diêm Vương sai người đi chứng thực. Sự thật phơi bày, tên hung thần phải chịu tội, Tử Văn sống trở về, cùng dân làng dựng lại đền cho Thổ công. Thổ công trả ơn Tử Văn, xin cho chàng chức phán sự ở đền Tản Viên. Tử Văn thu xếp việc nhà rồi chết đi để nhận chức phán sự ấy.
Trắc nghiệm: Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên
Câu 1: Nhận xét nào dưới đây về Nguyễn Dữ là không chính xác:
A. Ông xuất thân trong một gia đình nông dân nghèo, từng đi thi và đã ra làm quan, nhưng không bao lâu thì lui về ở ẩn.
B. Ông là tác giả truyện truyền kì mạn lục nổi tiếng nhất thời kì văn học trung đại Việt Nam.
C. Ông chưa rõ năm sinh, năm mất, người xã Đỗ Tùng, huyện Trường Tân, nay thuộc huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
D. Ông sống vào khoảng thế kỉ XVI.
Câu 2: Đặc điểm nổi bật của truyền kì?
A. Cốt truyện mang màu sắc dân gian hoặc dã sử
B. Nhân vật được giới thiệu có quê quán rõ ràng để tạo độ minh xác cho câu chuyện.
C. Sự kết hợp giữa yếu tố kì và yếu tố thực
D. Lời văn đan xen giữa văn xuôi và thơ
Câu 3: Tác phẩm nào sau đây không thuộc thể loại truyện truyền kì
A. Thánh Tông di thảo
B. Truyền kì mạn lục
C. Truyền kì tân phả
D. Hoàng Lê nhất thống chí
Câu 4: Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ bao gồm bao nhiêu truyện
A. 16
B. 18
C. 20
D. 22
Câu 5: Tên tác phẩm Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ có nghĩa là:
A. Tập sách ghi chép những chuyên kì lạ và được lưu truyền.
B. Tập sách ghi chép những điều hoang đường.
C. Tập sách ghi chép tản mạn những điều kì lạ và được lưu truyền.
D. Tập sách ghi chép những điều kì lạ.
Câu 6: Tên phiên âm của Chuyện chức phá sự Đền Tản Viên
A. Tản Viên từ Phán sự lục
B. Tản Viên từ Phán sự
C. Tản Viên Phán sự lục từ
D. Chuyện Phán sự từ Tản Viên
Câu 7: Truyền kì mạn lục a đời vào thế kỉ nào?
A. XV
B. XVI
C. XVII
D. XVIII
Câu 8: Nhận định nào đúng về Truyền kì mạn lục?
A. Truyền kì mạn lục gồm 20 truyện, được viết bằng chữ Hán với văn phong trau chuốt, cuối mỗi truyện đều có lời bình.
B. Truyền kì mạn lục gồm 11 truyện, được viết bằng chữ Hán với văn phong trau chuốt, cuối mỗi truyện đều có lời bình.
C. Truyền kì mạn lục gồm 20 truyện, được viết bằng chữ Nôm với văn phong trau chuốt, cuối mỗi truyện đều có lời bình.
D. Truyền kì mạn lục ra đời vào thế kỉ XVIII, gồm 20 truyện, được viết bằng chữ Hán với văn phong trau chuốt, cuối mỗi truyện đều có lời bình.
Câu 9 : Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên thuộc nhóm truyện viết về:
A. Đề tài nho sĩ
B. Đề tài người phụ nữ
C. Đề tài tình yêu
D. Đề tài chiến tranh.
Câu 10: Những lời kể nào giúp người đọc có được hình dung ban đầu về tính cách nhân vật Ngô Tử Văn?
A. Ngô Tử Văn tên là Soạn, người huyện Yên Dũng đất Lạng Giang.
B. Chàng vốn khảng khái nóng nảy, thấy sự tà gian thì không thể chịu được, vùng Bắc người ta vẫn khen là một người cương trực.
C. Tử Văn rất là tức giận, một hôm tắm gội sạch sẽ, khấn trời, rồi châm lửa đốt đền.
D. Mọi người đều lắc đầu lè lưỡi, lo sợ thay cho Tử Văn, nhưng chàng vẫn vung tay không cần gì cả.

Câu 11: Nét tính cách nổi bật nhất của nhân vật Tử Văn được tác giả tô đậm, nhất quán từ đầu đế cuối tác phẩm là gì?
A. Cương trực, khảng khái.
B. Ngất ngưởng, khinh bạc
C. Điềm tĩnh, tự tin
D. Tài hoa, hào hiệp.
Câu 12: Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, Ngô Tử Văn đốt đền vì :
A. Vì muốn diệt trừ cái ác, đem lại cuộc sống yên bình cho dân
B. Vì không tin vào điều mê tín, dị đoan
C. Vì muốn thể hiện thái độ cao ngạo của mình.
D. Vì muốn giúp đỡ viên Thổ công.
Câu 13: Ở đoạn mở đầu Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, tác giả vừa giới thiệu nhân vật vừa dẫn dắt người đọc đi ngay vào sự việc chính: Tử Văn đốt đền. Dòng nào dưới đây nêu không đúng tác dụng của lối mở đầu như vậy?
A. Tạo bất ngờ, kịch tính và gây hồi hộp ngay từ đầu.
B. Tạo ấn tượng rõ rệt và gây sự chú ý đặc biệt đến người đốt đền.
C. Tạo một mối hoài nghi, hoang mang lớn trong lòng người đọc
D. Góp phần khắc họa tính cách nhân vật ngay từ dòng đầu.
Câu 14: Sau khi đốt đền, hồn ma tên tướng giặc đến gặp Tử Văn đòi dựng lại đền và đe dọa chàng, Tử văn có thái độ như thế nào trong lần đối mặt này?
A. "tắm gội chay sạch, khấn trời"
B. "vung tay không cần gì cả"
C. "lời lẽ rất cứng cỏi, không chịu nhún nhường"
D. "vẫn cứ ngồi ngất ngưởng tự nhiên".
Câu 15: Ông già "áo vải mũ đen, phong độ nhàn nhã, thủng thỉnh" đến gặp Tử Văn lúc chiều tối là ai? đến để làm gì?
A. Thổ thần đến thuật lại sự việc, bày Tử Văn cách đối phó.
B. Tên hung thần đến đòi Tử Văn dựng lại đền, đe dọa Tử Văn.
C. Hai tên quỷ sứ, đến lôi Tử Văn đi rất gấp.
D. Viên Phán sự đền Tản Viên, đến bày Tử Văn cách đối phó.
Câu 16: Tính cách khảng khái, cương trực của Tử Văn không thể hiện qua chi tiết nào sau đây:
A. Tử Văn tắm gội chay sạch, khấn trời
B. Tử Văn đốt đền
C. Tử Văn "vẫn cứ ngồi ngất ngưởng tự nhiên" khi tên hung thần kết tội , bắt xây lại đền và đe dọa Tử Văn.
D. Tử Văn đối chất với tên hung thần bằng " lời lẽ rất cứng cỏi, không chịu nhún nhường chút nào".
Câu 17: Cảnh cõi âm rùng rợn được miêu tả: "gió tanh sóng xám, hơi lạnh thấu xương, mấy vạn quỷ dạ doa mắt xanh tóc đỏ, hình dáng nanh ác" có tác dụng:
A. Tăng sự hấp dẫn cho câu chuyện.
B. Tô đậm thêm kịch tính và góp phần khắc họa tính cách gan dạ của Tử Văn.
C. Tăng tính rùng rợn cho câu chuyện.
D. Giúp người đọc hình dung rõ hơn về thế giới cõi âm.
Câu 18: Tong cuộc xử kiện ở Minh ty, tình thế ban đầu của Tử Văn như thế nào?
A. Tử Văn bị Diêm Vương kết tội, tình thế bất lợi.
B. Tử Văn bị đày xuống ngục Cửu U, tình thế tuyệt vọng.
C. Tử Văn bị tên hung thần áp đảo, tình thế bị động.
D. Tử Văn một thân một mình dự kiện, tình thế đơn độc.
Câu 19: Trước Diêm Vương đầy quyền lực , Tử Văn có thái độ như thế nào?
A. Lo sợ, khiếp đảm
B. Cam chịu, phục tùng
C. Cứng cỏi, bất khuất
D. Mềm mỏng, nịnh nọt.
Câu 20: Trong cuộc đối mặt với tên hung thần ở Minh ty, Tử Văn đã phản công như thế nào?
A. Tử Văn kể lể, kêu oan.
B. Tử Văn nhờ có Thổ thần giúp đỡ, nên không cần làm gì cả.
C. Tử Văn nhờ người đến đèn Tản Viên chứng thực.
D. Tử Văn "bèn tâu trình đầu đuôi như lời thổ công đã nói, lời rất cứng cỏi, không chịu nhún nhường chút nào"; sau đó xin cho tư giấy đến đền Tản Viên chứng thực
Câu 21: Dòng nào không phải ý nghĩa chiến thắng của Ngô Tử Văn?
A. Giải trừ được tai họa, đem lại an lành cho dân.
B. Diệt trừ tận gốc thế lực xâm lược tàn bạo, làm sáng tỏ nỗi oan khuất, phục hồi danh vị cho thổ thần đất Việt (đề cao tinh thần dân tộc).
C. Đề cao tinh thần khảng khái, cương trực, dám đấu tranh chống lại cái ác trừ hại cho dân của Ngô Tử Văn, đồng thời thể hiện niềm tin công lý, chính nghĩa nhất định sẽ thắng gian tà.
D. Khẳng định thành quả của sự liều lĩnh, bất chấp hung thần, ma quỷ.
Câu 22: Ý nghĩa phê phán của truyện hướng đến đối tượng nào?
A. Diêm Vương xử kiện hồ đồ.
B. Thổ thần nhu nhược, cam chịu.
C. Hồn ma tên tướng giặc và hiện thực bất công, quan tham lộng hành.
D. Người dân nô lệ, phục tùng, chỉ biết cúng tế cho linh hồn tên giặc.
Câu 23: Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, chi tiết nào không là chi tiết hoang đường kì ảo?
A. Chi tiết Bách hộ đòi Tử Văn dựng trả ngôi đền.
B. Chi tiết Tử Văn thấy khó chịu, rồi nổi lên một cơn sốt nóng, sốt rét sau khi đốt đền.
C. Chi tiết lũ quỷ Dạ Xoa đến dẫn Tử Văn xuống âm phủ.
D. Chi tiết viên Thổ công đến nói với Tử Văn sự thực.
Câu 24: Ý nghĩa nào đúng với chức Phán sự trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ?
A. Quan đứng đầu một tổng.
B. Quan xem xét cho vụ kiện tụng, giúp việc cho người xử án.
C. Chức quan trông coi việc xử án thời xưa.
D. Chức quan võ cấp thấp thời xưa.
Câu 25. Dòng nào sau đây thể hiện tinh thần dân tộc của truyện:
A. Truyện ca ngợi sự cứng cỏi, dám đấu tranh đến cùng với cái ác của người trí thức đất Việt, đồng thời hạ bệ uy danh của kẻ thù xâm lược.
B. Truyện ngầm phản ánh thế giới thực của con người, với đầy rẫy sự việc xấu xa như nạn ăn của đút, tham quan dung túng che giấu cho cái ác hoành hành, công lí bị che mắt.
C. Truyện thể hiện niềm tin công lí, chính nghĩa nhất định sẽ chiến thắng gian tà.
D. Qua tác phẩm, Nguyễn Dữ muốn nhắn nhủ mọi ngưới hãy dũng cảm đấu tranh đến cùng với cái ác, cái xấu.
Câu 26: Ý nghĩa chi tiết Tử Văn chết để nhận chức phán sự:
A. Thể hiện Tử Văn là người ham chức tước.
B. Thể hiện Tử Văn là người coi thường sự sống.
C. Thể hiện sự hi sinh cao cả của Tử Văn, chàng sẵn sàng chấp nhận cái chết để tiếp tục làm việc nghĩa, đem lại yên bình cho nhân dân.
D. Thể hiện triết lí "có công mài sắt, có ngày nên kim".
Câu 27: Lời bình cuối truyện là lời của ai? có ý nghĩa như thế nào?
A. Lời bình của nhân vật Ngô Tử Văn, khuyên mọi người nên cứng cỏi.
B. Lời bình của tác giả, khuyên kẻ sĩ không nên kiêng sợ sự cứng cỏi.
C. Lời bình của tác giả, khuyên kẻ sĩ không nên cứng cỏi quá, vì "cứng quá thì gãy".
C. Lời bình của nhân vật Diêm Vương, khuyên kẻ sĩ không nên kiêng sợ sự cứng cỏi.
Câu 28: Sáng tạo chi tiết người đi đường gặp Tử Văn ngồi trên "xe quan Phán sự" và việc người đời sau truyền nhau về "nhà quan Phán sự", tác giả muốn nhấn mạnh điều gì?
A. Nhấn mạnh tính chân thật của câu chuyện, tạo niềm tin về câu chuyện thực sự đã xảy ra chứ không phải là hoàn toàn hư cấu.
B. Nhấn mạnh cuộc sống giàu sang, uy quyền của Ngô Tử Văn sau khi nhận chức quan Phán sự.
C. Nhấn mạnh sự hoang đường của câu chuyện.
D. Cả A, B, C
Câu 29: Nội dung chính của chuyện "Chức phán sự đền Tản Viên"?
A. Ca ngợi tinh thần khảng khái, cương trực, dám đấu tranh chống lại cái ác trừ hại cho dân
B. Đề cao vai trò của thần linh trong việc cứu giúp con người
C. Bài học nhân sinh về chính – tà, thiện ác
D. Phê phán hiện thực xã hội bất công.
Câu 30. Dòng nào không phải là đặc sắc nghệ thuật của truyện:
A. Kết hợp giữa yếu tố kì và yếu tố thực
B. Cốt truyện li kì, giàu kịch tính
C. Lời văn trau chuốt - "thiên cổ kì bút"
D. Miêu tả nội tâm nhân vật
Đáp án:
1A; 2C; 3D; 4C; 5C; 6A; 7B; 8A; 9A; 10B;
11A; 12A; 13C; 14D; 15A; 16A; 17B; 18A; 19C; 20D;
21D; 22C; 23B; 24C; 25A; 26C; 27B; 28A; 29A; 30D
11A; 12A; 13C; 14D; 15A; 16A; 17B; 18A; 19C; 20D;
21D; 22C; 23B; 24C; 25A; 26C; 27B; 28A; 29A; 30D
Chỉnh sửa cuối: