Tổng hợp các Tip dịch tiếng Trung nên biết Biên soạn bởi: Nữ hoàng vạn tuế Trong quá trình dịch truyện, video, tài liệu tiếng Trung, ta luôn có thể bắt gặp nhiều từ/cụm từ khó dịch thuần Việt, thành ngữ, tục ngữ, từ khó hiểu nghĩa, nghĩa lóng.. Dưới đây là Tổng hợp các Tip dịch, mẹo dịch, giải thích ngữ nghĩa, cách sử dụng các từ / cụm từ. 1. 直接 <Trực tiếp> Thường sẽ đi kèm hành động gì đó như là hất đồ, đi, chạy.. Trong những trường hợp này chúng ta không nên dịch là trực tiếp hất đồ, trực tiếp đi, hay trực tiếp chạy. Mà nên thay thế bằng "hất đổ thẳng tay, đi thẳng, chạy thẳng/chạy thẳng một mạch.. cho hợp hành văn của mình và vừa thuần việt. 2. 月璃府 <Nguyệt Ly Phủ> Các dạng kiến trúc đài, các, phủ, viện.. ta viết thành" Phủ + Nguyệt Ly ", tức là viết theo cấu trúc" loại kiến trúc + tên kiến trúc ". 3. 有些 <có chút>" có chút/có điểm "thường thấy rất nhiều trong các bản convert. Tuy nhiên chúng không thuần Việt và khiến cho bản dịch không mượt. Do đó chúng ta có thể thay thế bằng từ" Hơi ". Ví dụ:" Có chút buồn "thì ta viết thành" hơi buồn ". 4. 狗腿的意味 <cẩu thối đích ý vị> Nghĩa đen là" bày ra vẻ chân chó ". Ý chỉ hành động lấy lòng, nịnh bợ. Dịch sát ý ta có thể dùng thẳng là" lấy lòng ". Còn dịch thoáng thì tùy theo hoàn cảnh truyện. 5. 啊? <a? > Trong các truyện convert thường thấy để nguyên từ" a.. "này, nhưng nó không hề thuần Việt và cũng không được sử dụng trong văn phong truyện Việt lẫn cuộc sống. Ta cần đổi thành" hả "," ồ, "sao", "ôi chao".. phù hợp với ngữ cảnh. 6. 一时 <Nhất thời> Từ "Nhất thời" này không thuần Việt, nhưng được sử dụng nhiều nên người đọc vẫn hiểu được. Để dễ hiểu hơn hoặc cần dùng từ để tránh lặp thì ta có thể thay thế bằng "trong phút chốc", "trong tích tắc", "bỗng".. 7. 直男癌 <Trực nam nham> Chúng ta không dịch là "người đàn ông thẳng ung thư" hay "thẳng nam ung thư". Đây là cụm từ Chỉ người đàn ông tính tình vừa tự cao vừa gia trưởng. 8. 五年高考三年模拟 <ngũ niên cao khảo tam niên mô phỏng> Là tên một cuốn sách phân tích các hình thức của kỳ thi tuyển sinh đại học và các câu hỏi thi tuyển sinh đại học để dự đoán. 9. <cẩu huyết> Chúng ta có thể đổi thành: Hoang đường. 10. <dụng tâm> Có thể đổi thành: Dồn tâm huyết, dùng hết tấm lòng, hết lòng. 11. 无可奈何 <vô khả nại hà> Bất lực 12. 耍赖不认 <Sái lại bất nhận> Chơi xấu không nhận 13. 韩烁一把将陈小千揽在怀里 <Hàn Thước một tay đem Trần Tiểu Thiên ôm vào trong ngực>. Đây là điểm khác biệt trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung và tiếng Việt. Tiếng Việt của mình có thể dùng động từ trực tiếp, nhưng trong tiếng Trung cấu trúc ngữ pháp câu lại khác biệt, ví dụ: 把椅子带过来 (đem ghế mang qua đây – thì ta nên dịch thành "mang ghế qua đây", 给她抱歉 (đối với cô ấy xin lỗi – thì ta nên dịch thành "xin lỗi cô ấy"). Như vậy sẽ giúp câu văn mượt mà, trôi trảy và thuần Việt hơn. Cho nên ta nên diễn đạt lại thành: Một tay Hàn Thước ôm Trần Tiểu Thiên vào lòng.. 14. 你 Trong tiếng Trung, từ 你 của họ dùng với nghĩa đa dạng như bạn/anh/cô/cậu/huynh/.. Giống như "you" trong tiếng Anh vậy. Và do đó người đọc phải tự hiểu. Nhưng trong tiếng Việt của mình cách xưng hô "ngươi" thường chỉ dùng trong vài tình huống đặc biệt, tỏ ý không thích, thù hằn.. và rất ít khi dùng. Vì vậy để cho hành văn của chúng ta thuần Việt thì nên đổi kiểu xưng hô này thành các danh xưng tương ứng với người và tình huống. Do đó không nên dịch 你故意的 thành "Ngươi cố ý", mà nên đổi thành "huynh/muội/đệ/cậu/bạn/cô/anh/em.. cố ý" 15. 直接 <直接想也不想的便抬脚就走> Từ 直接thường dùng để chỉ hành động làm gì đó một cách dứt khoát. Chúng ta không nên để nghĩa "trực tiếp không nghĩ ngợi" vì không thuần văn phong Việt mà nên đổi thành "không cần nghĩ ngợi gì" hoặcc là "Chẳng mảy may nghĩ ngợi nữa liền bước chân đi thẳng". 16. 坡下驴 <pha hạ lư> Cổ nhân cưỡi lừa đi đường, thân lừa tương đối cao nên khó xuống, do đó người ta cho lừa dừng lại ở chân dốc, còn người thì nhờ có dốc cao nên dễ dàng bước xuống hơn. Thành ngữ này có ý nghĩa là: Tìm cách xuống nước mà không xấu hổ. Vui lòng gửi mọi phản hồi tại đây .
17. 偶得天幸 <Ngẫu đắc thiên hạnh> Ngẫu là tình cờ; Hạnh là may mắn, phúc lành. "Ngẫu đắc thiên hạnh" là tình cờ gặp được cái may trời cho. 18. 疑雲消散 <Nghi vân tiêu tán> nghĩa là đám mây ngờ tan sạch, ý nói đã rõ ràng thị phi, biết rõ đúng sai, không còn ngờ vực gì nữa. 19. 日暮途遠 <Nhật mộ đồ viễn> "Mộ" là chiều tối, Từ điển Thiều Chửu giảng "lúc mặt trời sắp lặn gọi là mộ". "Nhật mộ" là trời tối, ngày đã đến lúc tối. "Đồ" là con đường, đường đi. "Đồ viễn" là đường còn xa. "Nhật mộ đồ viễn" là trời tối mà đường còn xa. Ý nói thì giờ đã hết mà công việc còn lâu dài lắm. 20. 風平浪靜 <Phong bình lãng tịnh> "Phong" là gió, "lãng" là sóng. "Phong bình lãng tịnh" là gió đã yên, sóng đã lặng, ý nói thời cuộc đã trở lại bình an. 21. 鳳鳴朝陽 <Phụng minh triêu dương> "Phụng" là con chim phụng, còn gọi là chim phượng. "Minh" là tiếng hót, tiếng kêu, tiếng gáy. "Phụng minh" là tiếng chim phượng hót. "Triêu dương" là mặt trời mới mọc, cũng chỉ phía đông, nơi mặt trời mọc. "Phụng minh triêu dương" là chim phượng kêu ở phía mặt trời mọc, dùng để chỉ điềm lành khó có được. Ngoài ra, thành ngữ này còn dùng để chỉ người hiền tài đem văn chương ngôn luận để hô hào. 22. 過目不忘 <Quá mục bất vong> "Quá mục" là xem qua; "Bất vong" là không quên. "Quá mục bất vong" nghĩa là đọc sách chỉ qua một lượt mà nhớ lâu. 23. 瓜田李下 <Qua điền lý hạ> "Qua" là cây dưa, "qua điền" là ruộng dưa. "Lý" là cây mận, "lý hạ" là bên dưới cây mận. "Qua điền lý hạ" là ở ruộng dưa, dưới cây mận. Cổ thi có câu: "Qua điền bất nạp lý, lý hạ bất chỉnh quan: 瓜田不納履, 李下不整冠", nghĩa là: "Đi qua ruộng dưa đừng cúi xuống sửa giày, sợ người ta nghi ăn cắp dưa; đi dưới cây mận đừng sửa mũ, sợ người ta nghi ăn cắp mận. Nghĩa bóng chỉ việc tránh điều hiềm nghi. 24. 事過境遷 <Sự quá cảnh thiên>" Sự quá "là việc đã qua." Cảnh "là nơi chốn, địa phương, cũng dùng để chỉ tình trạng, tình huống, tình hình," thiên "là thay đổi, di dời." Cảnh thiên "là tình hình thay đổi. " Sự quá cảnh thiên "nghĩa là việc đã thành ra quá khứ thì địa vị cũng theo việc mà thay đổi, hiểu gọn là việc đã qua, hoàn cảnh cũng đã thay đổi. 25. 昨非今是 <Tạc phi kim thị>" Tạc "là hôm qua, ngày xưa, dĩ vãng, quá khứ;" Phi "là sai trái, không đúng;" Kim "là nay, ngày nay, bây giờ, hiện tại;" Thị "là đúng, phải. " Tạc phi kim thị"là xưa kia lầm, ngày nay phải, ý nói biết ăn năn việc làm sai trong dĩ vãng.
26. Cẩm tú 錦繡 là gấm thêu. "Cẩm" là gấm, như "cẩm nang" là túi gấm, "cẩm y" là áo gấm. "Cẩm" cũng dùng để chỉ cái gì đó đẹp đẽ, lộng lẫy. "Tú" là thêu, như "tú phòng" là buồng thêu, "tú cầu" là quả cầu thêu (xưa có tục ném tú cầu để kén chồng). "Tú" cũng có nghĩa là thêu hoặc vẽ nhiều màu sắc. "Cẩm tú" là gấm thêu, cũng dùng để chỉ cái gì tươi đẹp, như "cẩm tú giang sơn" (giang sơn gấm vóc tươi đẹp), "cẩm tâm tú khẩu" (lòng như gấm, miệng như thêu, chỉ ý và lời đẹp). "Cẩm tú" cũng có thể dùng để chỉ văn chương hay, để khen người có tài văn chương. 27. Đan thanh 丹青 là màu đỏ và màu xanh, cụ thể là "đan sa" 丹砂 và "thanh hoạch" 青雘 – hai chất làm màu để vẽ, nên "đan thanh" được dùng để chỉ hội họa hoặc là khen tài vẽ tranh khéo. "Nét đan thanh bậc chị chàng Vương" nghĩa là tài vẽ tranh hơn cả chàng Vương. Vương ở đây là Vương Duy – một họa sĩ và thi sĩ nổi tiếng đời Đường. 28. Ác khẩu thụ chi: Chữ Hán là 惡口受之, nghĩa là hay nói ra những điều dữ rồi lại phải chịu lấy, kẻ nói xấu lại nhận lấy những điều xấu mà mình nói. 29. Bất hợp thời nghi: Chữ Hán là 不合時宜 . "Thời nghi" là cái mà tục đời ưa chuộng. "Bất hợp thời nghi" là không phù hợp, không tương thích với những điều đang được ưa chuộng. 30. Nha sào sinh phụng: Chữ Hán là 鴉巢生鳳, trong đó: - "Nha" là con quạ, con quạ khoang. Truyện "Hoa tiên" của Nguyễn Huy Tự có câu: "Ngàn non ngậm kín bóng tà, Lá cây xào xạc, chiếc nha điểm sầu". Từ điển Nguyễn Quốc Hùng giảng "chiếc nha điểm sầu" là: Con quạ có sắc đen như một chấm mực nó điểm vào nơi phong cảnh buổi chiều, khi bóng tà dương đã khuất núi, thêm một điểm buồn rầu. - "Sào" là cái tổ chim, như "yến sào" là tổ yến. - "Sinh" là đẻ ra. - "Phụng" là chim phụng, hay chim phượng, người xưa quan niệm chim phượng là điềm có đế vương. "Nha sào sinh phụng" là tổ quạ mà sinh ra chim phượng, nghĩa bóng chỉ nhà bần tiện mà sinh được con giỏi. 31. Quyển nhi hoài chi: Chữ Hán là 卷而懷之, trong đó: - "Quyển" là cuốn lại, cuộn lại. - "Hoài" là bọc lại, chứa lấy, mang lấy, ôm lấy, giữ trong lòng, như "hoài bão" là điều ôm ấp trong lòng. "Quyển nhi hoài chi" nghĩa là cuộn lại mà giấu đi, giấu trong lòng, chỉ người giấu tài, không chịu ra làm quan. 32. Sơ bất gián thân: Chữ Hán là 疏不間親, trong đó: - "Sơ" là xa, không gần, không thân cận. - "Bất" là không. - "Gián" là chia rẽ, tạo khoảng cách. - "Thân" là gần gũi. "Sơ bất gián thân" là người xa không thể ly gián được người ở gần, bởi vì cách nhau xa mà khó mở miệng. Câu này cũng có ý nói tin dùng người, trước phải chọn người ở gần. 33. Thệ thuỷ niên hoa: Chữ Hán viết là 逝水年華, trong đó: - "Thệ" là trôi đi, chảy đi, đi qua, đi không trở lại. "Thệ thuỷ" là nước chảy đi. - "Niên hoa" là tuổi trẻ, cũng chỉ năm tháng thời gian. "Thệ thuỷ niên hoa" nghĩa là tuổi trẻ hoặc năm tháng đi không trở lại, ví như dòng nước chảy xuôi, qua rồi không quay lại nữa. 34. Trí viên hạnh phương: Chữ Hán là 智圓行方, trong đó: - "Trí" là khôn, hiểu biết, hiểu thấu sự lý. Tiếng nhà Phật có từ "viên thông" 圓通nghĩa là hiểu thấu suốt hết lẽ đạo một cách toàn vẹn. - "Viên" là tròn, tròn trĩnh, không góc cạnh. - "Hạnh" là cái nết tốt. Từ điển Thiều Chửu giàng "hạnh" là cái nết na, còn ở tâm là đức 德, thi hành ra là hạnh 行. - "Phương" là vuông vức, là ngay thẳng. Từ điển Đào Duy Anh giảng "trí viên hạnh phương" là phần tri thức thì cốt cho viên thông, phần phẩm hạnh thì cốt cho phương chính. Viên thì không câu trệ, phương thì không chếch lệch. 35. Vân nghê chi vọng: Chữ Hán là 雲霓之望, trong đó: - "Vân" là mây. - "Nghê" là cầu vồng, mống trời. - "Vọng" là trông ngóng, mong ước. "Vân nghê chi vọng" nghĩa là thấy mây thì mong có mưa, thấy cầu vồng thì sợ mất mưa, tức là mong được may mà lại sợ rủi.
36. Truy nguyên 追源, trong đó: - "Truy" là theo, đuổi theo, tìm tòi, tìm trở ngược việc đã qua gọi là "truy", như truy cầu, truy phong, truy vấn.. - "Nguyên" là nguồn nước, ngọn nguồn, là nơi mà từ đó nảy sinh ra một sự vật sự việc, như căn nguyên, khởi nguyên, ẩm thuỷ tư nguyên (飲水思源) nghĩa là uống nước nhớ nguồn. "Truy nguyên", Từ điển Hán Việt của Đào Duy Anh giảng là "theo ngược lên đến nguồn suối", nghĩa là tìm ra nguyên nhân của sự vật hoặc tìm về chỗ bắt đầu sự việc. 37. Nực cười 諔; 滑稽, 好笑; 可笑: "Việt Nam Tự điển" của Hội khai trí Tiến Đức ghi nhận hai từ "nực" như sau: - Nực (1) : Nóng, bức, như "trời nực", "mùa nực". - Nực (2) : Xông mạnh lên, như "nực mùi thơm". "Nực" (2) này chính là "nực" trong "nực cười". "Nực cười", "Việt Nam Tự điển" giảng là "tức cười, khó nhịn được cười". "Từ điển tiếng Việt" do Hoàng Phê chủ biên giảng "nực cười" là "buồn cười vì kỳ quặc, lố bịch hay vì quá vô lý". Từ này thường dùng trong các trường hợp phê phán, mỉa mai. 38. Lạy hồn 拜托 (Bàituō) 39. Đào hoa 桃花 (Táohuā) 40. Găp vận may 走鸿 运 (Zǒu hóngyùn) 41. Nói như cít 放屁 (Fàngpì) 42.. Nói chuyện chẳng hợp tình gì cả 讲话没道理 (Jiǎnghùa méi dàolỉ) 43. Anh mỗi ngày một yêu e 我一天比一天爱你 (Wǒ yītiān bǐ yītiān ài nǐ) 44. Dở vừa 神经, 有病, 吃错药 (Shénjīng, yǒu bìng, chī cuò yào) 45. Thật nực cười. 真笑死人 (Zhēn xìao sǐrén) 46. Rớt mạng: Tiếng trung là 掉线 (Dìao xìan) 47. Xúi quẩy 倒霉 (Dǎoméi) 48. Đồ nịnh hót 拍马屁 (Pāimǎpì) 49. Đồ vô kỷ luật 没规矩 - (Méi guīlǜ) 50. Đồ vô lễ, vô văn hoá tiếng trung là 没教养 (Méi jìaoyǎng) 51. 别搞鬼 có nghĩa là "Đừng dở trò" 52. 吹牛 có nghĩa là "Nói phét" 53. 世上没有白吃的午餐 có nghĩa là "trên đời không có gì là miễn phí cả".