Ngành Tảo nâu - Phaeophyta 1. Đặc điểm • Tảo có cấu trúc đa bào. Một số loài là dạng sợi phân nhánh, còn hầu hết là dạng bản có từ 2 đến nhiều lớp tế bào. • Tản phân hóa thành thân, rễ và lá giả. • Trên tản có sự phân hóa tế bào về hình dạng chức phận tùy thuộc vào vị trí của chúng ở trên tản, như ở thân lớp tế bào ngoài tròn, lớp trong dài hay vuông và ở giữa có dạng sợi, trụ hoặc ống. • Vách tế bào gồm có xenluloza và axit anginic • Bạn cần ủng hộ tác giả 500 xu để đọc nội dung 2. Phân bố và ý nghĩa của Tảo nâu • Tảo nâu sống ở biển. • Tảo nâu trưởng thành là thức ăn của nhiều động vật thủy sinh lớn, còn động bào tử và giao tử của nó là thức ăn của nhiều động vật không xương sống. • Các muối của axit anginic do có độ dính cao nên thường được cho vào thuốc nhuộm, vécni, sơn để tăng độ bền màu. • Bạn cần ủng hộ tác giả 20 xu để đọc nội dung 3. Phân loại • Lớp Tảo nâu có giao thế thế hệ - Phaeozoosporophyceae • Lớp Tảo nâu không có giao thế thế hệ - Cyclosporophyceae 3.1. Lớp Tảo nâu có giao thế thế hệ - Phaeozoosporophyceae Trong vòng đời chúng có hai thế hệ là thế hệ bào tử thể (sporophyte) có nhân là lưỡng bội, chúng đảm nhận sinh sản vô tính và thế hệ giao tử thể (gametophyte) có nhân là đơn bội, chúng đảm nhận sinh sản hữu tính. 3.1. 1. B ộEctocarpales 3.1. 2. B ộDictyotales 3.1. 3. B ộLaminariales 3.2. Lớp Tảo nâu không có giao thế thế hệ - Cyclosporophyceae • Tảo không có giao thế thế hệ, suốt vòng đời chỉ có một loại tản lưỡng bội. • Khi sinh sản, túi giao tử đực và túi giao tử cái được mang trên bộ phận gọi là bào phòng hay thoi sinh sản. Ngành tảo lục (Chlorophyta) 1. Đặc đi ểm đặc tr ưng • Tên gọi của ngành được gọi theo màu của diệp lục. • Số lượng loài lớn: Hơn 7000 loài. • Được phân chia thành 2 nhóm chính: Nhóm tảo lục và nhóm tảo vòng. • Có quan hệ gần gũi với thực vật bậc cao • Hình thái cơ thể: Có tất cả các dạng, trừ dạng amip. • Vách tế bào: Thường cấu tạo từ cellulose. • Sắc tố quang hợp: Diệp lục a và b chiếm ưu thế • Sản phẩm đồng hóa: Chủ yếu là tinh bột. • Các bào quan khác 2. Sinh s ản - Sinh sản sinh dưỡng - Sinh sản vô tính - Sinh sản hữu tính: Đẳng giao, dị dao, noãn giao - Chu trình sống: Có hoặc có giao thế hệ 1. Phân bố và ý nghĩa - Tảo lục phân bố chủ yếu ở nước ngọt, đôi khi ở nước lợ và có một số ở nước mặn - Trên đất, đá, thân cây hay tần nhà ẩm hoặc sống ngay dưới mặt đất - Một số cộng sinh tạo địa y - Ý nghĩa: 4. Hệ thống phân loại - Lớp tảo lục chuyển động – Volvocophyceae - Lớp tảo lục đơn bào – Protoccophyeae - Lớp tảo lục đa bào – Ulothrichophyceae - Lớp tảo lục ống - Siphonophyceae - Lớp tảo lục tiếp hợp - Conjugatophyceae - Lớp tảo vòng - Charophyceae 4.1 Lớp tảo lục chuyển động - Volvocophyceae Đặc điểm chung: • Cấu tạo tản: Dạng mônat, đơn độc hay tập đoàn • Dinh dưỡng tự dưỡng • Thể màu • Tế bào có 2 hoặc 4 roi, điểm mắt và không bào co bóp, chuyển động trong suốt chu trình sống. • Vách tế bào: Xenlulo/ pectin • Sản phẩm đồng hóa: Tinh bột, ít khi là dầu hay pectin. • Sinh sản: Sinh dưỡng, vô tính, hữu tính Phân loại: - Bộ Chlamydomonadales - Bộ Volvocales: Chi Volvox: - Gonidium : tế bào sinh sản, hình thành nên tập đoàn mới nhờ sự phân bào - Hình thành t ập đoàn: các tế bào sinh sản phân chia theo hướng đồng tâm, khi tập đoàn đủ số lượng tế bào sẽ đi vào trong lòng tập đoàn mẹ. - Sinh s ản h ữu tính: bắt đầu khi 1 số tập đoàn sản sinh ra giao tử đực; các giao tử này tiết pheromone kích thích để tế bào trứng được tạo ra; - S ựth ụtinh: xảy ra giữa giao tử đực và noãn. - H ợp t ử: hợp tử được hình thành có thành tế bào dầy và có màu đỏ. 4.2 Lớp tảo lục đơn bào - Protococcophyceae Đặ c đ i ể m chung: • Hình dạng tản: Có cả dạng đơn bào và tập đoàn. • Không có roi ở giai đoạn dinh dưỡng. • Sinh sản: Sinh dưỡng, vô tính, hữu tính (đẳng giao) • Đời sống: Chủ yếu ở nước ngọt hoặc nơi ẩm ướt, hiếm khi gặp ở biển, 1 số sống cộng sinh tạo địa y. • Một số loài gây hiện tượng nước nở hoa Phân loại: Ø Bộ Chlorococcales: - Chi Chlorococcum - Chi Hydrodiction - Chi Pediastrum[/credits] - Chi Chlorella - Chi Scenedesmus Chi Chlorococcum • Greek chloros - "green" • Chlorococcum: có tế bào hình cầu hoặc hơi dài. • Mỗi tế bào có 1 thể màu hình chén. Chi Hydrodiction: • Tảo lưới nước „water net", rộng 4-6 cm; kích thước tế bào có thể lên tới 1 cm, • Sinh sản vô tính: Hình thành tập đoàn (autocolony formation) bằng 20, 000 động bào tử 2 roi trong tế bào mẹ; các động bào tử hình thành thành tế bào, trở thành tế bào hình trụ và sắp xếp thành các mắt lưới. • Sinh sản hữu tính: Đẳng giao Chi Pediastrum: • The little star in the pond, dạng tảo lục tập đoàn phổ biến ở nước ngọt với số lượng tế bào cố định/1 tập đoàn. • Sinh sản: Hình thành tập đoàn (autocolony formation) : Mỗi tế bào có thể phana chia thành 1 số lượng động bào tử nhất định (bằng với số tế bào trong tập đoàn), các động bào tử này được giữ lại trong thành tế bào mẹ, sắp xếp thành dạng giống như tập đoàn mẹ rồi được giải phóng ra ngoài. Chi Chlorella • Tảo đơn bào. • Là loại thực phẩm bổ dưỡng với hàm lượng dinh dưỡng cao Chi Scenedesmus: • Tảo sống dạng tập đoàn, các tế bào xếp thành hàng dọc trên 1 mặt phẳng, có thể thẳng hàng hoặc so le. • Tế bào ngoài cùng thường có gai, thành tế bào có thể nhẵn hoặc không. • Mỗi tế bào có 1 thể màu hình đĩa với 1 hạt tạo bột 4.3 Lớp tảo lục đa bào - Ulothrichophyceae Đặ c đ i ể m chung: • Cấu trúc tản: Đa bào dạng sợi • Sinh sản: Sinh dưỡng (đứt gãy), vô tính (động bào tử), sinh sản hữu tính (đẳng giao, dị giao, đôi khi noãn giao). Phân loại: · Bộ Ulothrichales: Tản dạng sợi với 1 hàng tế bào không phân nhánh, tế bào gốc kéo dài thành bộ phận bám. Chi thường gặp là Ulothrix · Bộ Ulvales: Có nhiều dạng tản khác nhau, thường có kích thước lớn và sống chủ yếu ở nước lợ và nước mặn · Bộ Chaetophorales: Tảo dạng sợi phân nhánh với hai hệ thống sợi là hệ sợi bò và hệ sợi đứng mọc trên hệ sợi bò, gọi là dị sợi · Bộ Cladophorales: Tảo dạng sợi với các tế bào có nhiều nhân, thể màu dạng lưới, giao thế thế hệ đồng hình · Bộ Oedogoniales: Tảo có quá trình phân chia độc đáo để lại vết tích ở sát vách ngang tế bào dạng các chụp, thể màu dạng mạng lưới. 3.4. Lớp tảo lục ống - Siphonophyceae Đặc điểm chung: · Tảo lớn, lưỡng bội, có thể phân hóa thành thân, rễ, lá giả. Chủ yếu phân bố ở nước nợ có độ muối 10% trở lại 3.5. Lớp tảo lục tiếp hợp-Conjugatophyceae Đặc điểm chung: • Hình dạng tản: Đa bào dạng sợi không phân nhánh hoặc đơn bào. • Thường sống ở nước ngọt, ít gặp ở nước lợ và không sống ở nước mặn. • Vách tế bào: Toàn vẹn hoặc gồm 2 mảnh. • Có sinh sản sinh dưỡng. Ít khi sinh sản vô tính. Sinh sản hữu tính là tiếp hợp Phân loại : · Bộ Zygnematale: Tảo đa bào dạng sợi 1 hàng tế bào. Hình dạng thể màu đa dạng. Có hiện tượng tiếp hợp. Bộ này chỉ có ở nước ngọt · Bộ Desmidiales: Tảo là đơn bào sống đơn độc hay thành tập đoàn. Vách tế bào gồm 2 nửa ở tuổi khác nhau 4.6: Lớp tảo vòng – Charophyceae Đặc điểm chung - Do sắc tố quang hợp và sản phẩm dự trữ tinh bột giống tảo lục nên tảo vòng được xếp thành 1 lớp của ngành Tảo lục - Tế bào: Nhiều nhân - Sinh sản sinh dưỡng bằng cách nảy chồi từ các củ ở gốc. Sinh sản hữu tính là noãn giao - Các chi thường gặp: Chara và Nitella