Quyền lợi của lao động nữ

Thảo luận trong 'Cuộc Sống' bắt đầu bởi Tiểu Kiwi2611, 13 Tháng tám 2022.

  1. Tiểu Kiwi2611 Tiểu Kiwi siêu cute

    Bài viết:
    13
    Pháp luật Lao động Việt Nam đưa ra rất nhiều quyền lợi riêng dành cho lao động nữ, đặc biệt là lao động nữ mang thai và lao động nữ nuôi con nhỏ. Tuy nhiên, có một thực tế đang tồn tại là nhiều lao động nữ lại không biết về các quyền lợi này. Dưới đây là các quyền lợi của lao động nữ được mình tổng hợp dựa trên các kiến thức và kinh nghiệm của một đánh giá viên trách nhiệm xã hội. Mong rằng các thông tin này sẽ hữu ích cho mọi người. Đồng thời cũng rất hoan nghênh mọi người cùng bổ sung thêm thông tin để bài viết trở nên trọn vẹn và đầy đủ nhất.

    [​IMG]

    1. Lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành tối thiểu 1 lần/năm

    Căn cứ pháp lý: Khoản 1, 2 Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động và khoản 1 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP


    2. Lao động nữ được nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh tính vào giờ làm việc và hưởng đủ lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận nhưng tối thiểu là 03 ngày làm việc/tháng. Trường hợp không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý thì NLĐ sẽ được trả thêm tiền lương tương ứng với thời gian được nghỉ mà vẫn làm việc.

    Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

    Nếu không cho lao động nữ nghỉ trong thời gian hành kinh nghỉ, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng (theo điểm d khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

    3. Lao động nữ được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý thì NLĐ sẽ được trả thêm tiền lương tương ứng với thời gian được nghỉ mà vẫn làm việc.

    Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 và Khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

    Nếu không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng (theo điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).


    4. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019.


    5. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:

    A) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

    B) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý

    Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019.


    6. Lao động nữ được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới khi hợp đồng hết hạn trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ

    Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019.


    7. Lao động nữ không bị xử lý kỷ luật khi đang trong thời gian mang thai; nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi

    Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019.

    Tuy nhiên, ở đây mọi người cần lưu ý nếu hết thời gian mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng thì lao động nữ vẫn có thể bị xử lý kỷ luật do thời hiệu xử lý kỷ luật lao động có thể kéo dài.

    8. Lao động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng ; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH. Hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động

    Căn cứ pháp lý: Điều 139 Bộ luật Lao động 2019.


    9. Lao động được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ thai sản mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản ; trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.

    Căn cứ pháp lý: Điều 140, Bộ luật Lao động 2019.


    10. Lao động nữ không bị sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do kết hôn mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Căn cứ pháp lý: Điều 137 Bộ luật Lao động 2019.

    Theo Điều 162 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), nếu sa thải trái pháp luật đối với phụ nữ mang thai, người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người sử dụng lao động là cá nhân có thể bị phạt tiền từ 100 - 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 - 03 năm.

    Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng với lao động nữ vì lý do có thai, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng (theo điểm i khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)


    11. Được lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ nếu doanh nghiệp sử dụng hơn 1000 lao động nữ

    Căn cứ pháp lý: Khoản 5 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.


    12. Lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc mà có ảnh hưởng xấu tới thai nhi và có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động . Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, NLĐ không cần báo trước theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ pháp lý: Khoản 2 điều 35 và khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019.

    13. Bình đẳng với lao động nam về trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, ốm đau, thai sản, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần.

    Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 78 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.


    14. Quyền được nghỉ khám thai vẫn được hưởng lương 100%: Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai

    Căn cứ pháp lý: Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.


    15. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc tối đa 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên

    Căn cứ pháp lý: Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

    Hy vọng thông tin trên hữu ích cho mọi người.
     
    Chỉnh sửa cuối: 13 Tháng tám 2022
Trả lời qua Facebook
Đang tải...