

Để một văn bản của bạn được đánh giá chuẩn, ưa nhìn và gây ấn tượng cho người đọc các bạn cần lưu ý một số quy tắc soạn thảo văn bản cơ bản như sau:
1. Phân biệt thế nào là 1 kí tự, 1 từ, 1 câu, 1 dòng và khoảng cách như nào được coi là 1 đoạn.
- Kí tự: Tất cả những kí tự có trên bàn phím và một số kí tự có sẵn trong phần mềm.
- Từ:
+ Nhiều kí tự (khác kí tự khoảng trắng) ghép lại với nhau được gọi là 1 từ.
+ Các từ phân biệt nhau bởi dấu cách (khoảng trắng hay Space).
- Câu:
+ Nhiều từ ghép lại tạo thành câu.
+ Các câu phân biệt nhau bởi dấu chấm ( ).
- Đoạn:
+ Nhiều câu (có nội dung liên quan tới nhau) tạo thành 1 đoạn.
+ Khi muốn viết 1 đoạn khác sử dụng phím Enter để xuống dòng.
Việc viết đúng chính tả tại diễn đàn một phần có thể rèn luyện cho các bạn, cũng góp phần khiến độc giả hài lòng hơn đối với tác phẩm của các bạn. Vì vậy, hãy giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt ngay từ hôm nay nhé!
Hạn chế tối đa các lỗi chính tả Tiếng Việt sau:
- Dùng ngôn ngữ chat, cố tình sửa từ ngữ tiếng Việt, teencode. Ví dụ: Hk, hok, j,... (nhìn chung là các từ khó đánh vần và gây khó chịu cho người đọc).
- Sử dung tiếng địa phương có lỗi chính tả, ví dụ nhầm lẫn chữ "l" (phát âm đúng: "lờ") và "n" (phát âm đúng: "nờ").
- Viết tiếng Việt không dấu.
- Viết hoa cả câu. Tiêu đề bài viết nếu toàn chữ in hoa cũng là vi phạm.
- Đầu câu không viết hoa. Tiêu đề bài viết không mở đầu bằng chữ hoa cũng là vi phạm. Cuối câu không có dấu kết câu.
- Sử dụng dấu câu bừa bãi.
Đối với các tác phẩm mắc quá nhiều lỗi nêu trên, BQT sẽ chuyển vào Thùng Rác - Tái Chế và yêu cầu thành viên sửa bài. Với những thành viên không chịu sửa bài sẽ bị xóa bài và nhận cảnh cáo.
1. Đặt thừa, thiếu khoảng trống trước dấu câu.
Các bạn cần nắm được các nguyên tắc cơ bản sau:
- Các dấu phân cách câu, phân cách ý (phẩy, chấm, chấm cảm, chấm lửng, chấm hỏi, hai chấm) đứng liền sát với nội dung phía trước và có khoảng trống với nội dung tiếp theo.
- Khi sử dụng các cấu ngoặc, nội dung cần liền sát với cả ngoặc đóng và mở.
- Khi dùng dấu gạch ngang cần có khoảng trống cả trước và sau dấu. Chú ý phân biệt với dấu gạch nối.
- Chú ý không có dấu gạch dưới _ trong viết văn.
2. Sử dụng số đếm.
Ngoại trừ số đếm là danh từ và chỉ thời gian (VD: Lớp 12B, năm 2018) thì mọi số đếm khác đều cần được viết dạng chữ.
3. Viết tắt.
Phổ biến là viết tắt về thời gian (VD: 12h) và các số đo cơ bản (VD: 15 cm, 60 kg).
Những kiểu viết trên chỉ sử dụng khi làm toán, còn ta viết văn thì phải viết đúng cách đọc.
VD: 12h bạn sẽ đọc là "mười hai giờ" chứ không phải "mười hai h" nên bạn buộc phải viết là "mười giờ" hoặc "12 giờ". Tương tự cho các trường hợp khác.
4. Không thống nhất trong cách đánh dấu phân biệt lời thoại và lời dẫn.
Hiện có 2 cách là dùng ngoặc kép và dùng gạch ngang. VD:
"Anh yêu em." Anh nói.
- Anh yêu em. - Anh nói.
Khi sử dụng ngoặc kép thì không cần dấu gạch ngang phân cách nữa. Nhiều bạn dùng cả 2.
Dấu câu
Tiếng Việt sử dụng 16 dấu (trong đó có 10 dấu câu) : Dấu cách! (), : ;? [] { }" "
Về dấu cách, trước và sau mỗi dấu câu, chúng ta tuân theo một quy ước:
1. Với các dấu câu chỉ có một thành phần như dấu phẩy ( ), chấm ( ),... thì dấu câu đứng liền kí tự phía trước, sau dấu câu là một khoảng trống.
2. Với dấu câu gồm hai thành phần như ngoặc đơn ( ), ngoặc kép " ", ngoặc nhọn < >, ngoặc vuông [ ] thì bên ngoài của dấu sẽ là khoảng trắng, nội dung bên trong liền sát với dấu.
3. Giữa hai dấu câu không có dấu cách, trừ khi chúng thuộc hai câu khác nhau. Luật 3 này có giá trị hơn hai luật trên.
Về dấu ngoặc kép, cần lưu ý rằng chúng ta dùng cặp dấu " ".
Xem chi tiết TẠI ĐÂY
Số
* Dùng dấu phẩy là dấu thập phân. Thí dụ: 5,25.
* Dùng dấu chấm để phân nhóm. Thí dụ 1.200.000.
Đơn vị
Giữa số và đơn vị luôn có một dấu cách phi dãn (no-break space - NBSP).
Một vài thí dụ: 5,67 cm, 16 GB..
Trường hợp % vẫn viết liền với chữ số vì đây không phải đơn vị mà chỉ là kí hiệu cho phép toán thể hiện tỉ lệ.
Ngày tháng
* Ngày tháng dạng dài: Thứ hai, ngày 29 tháng 10 năm 2018.
* Ngày tháng dạng ngắn: 29/10/2018.
* Giờ dạng dài: 00 giờ 01 phút 02 giây.
* Giờ dạng ngắn: 00:01:02.
Chính tả
Bạn có thể kiểm tra mình viết đúng chính tả hay không (dấu hỏi hay ngã, ch hay tr, l hay n,... bằng cách tra từ điển. Tiện lợi nhất là bạn có thể tra trực tiếp tại google, đối với các bạn đã rất thân thuộc.
Vị trí dấu thanh
1. Gặp một chữ có 1 nguyên âm chứa dấu mũ, dấu ngoắc như Ă, Â, Ê, Ô, Ơ, Ư, thì đánh dấu lên đó. Thí dụ: "Thắm", "sập", "huyền". Nếu có hai (như ƯƠ), thì đánh dấu lên nguyên âm sau (Ơ). Thí dụ: "hường", "được".
2. Gặp một chữ có phụ âm cuối, thì đánh dấu lên nguyên âm chót. Thí dụ: "hoàng", "hoạt", "toán", "coóng". Nếu không có thì đánh dấu lên nguyên âm áp chót. Thí dụ: "họa", "hòe", "hủy". (Dĩ nhiên gặp một chữ chỉ có một nguyên âm thì chỉ còn cách là đánh dấu lên nguyên âm đó thôi).
Viết hoa
1. Viết hoa vì phép đặt câu: Viết hoa sau các dấu câu (dấu chấm câu, dấu chấm than, dấu chấm lửng);
2. Viết hoa danh từ riêng chỉ tên người;
3. Viết hoa tên địa lí;
4. Viết hoa tên cơ quan, tổ chức: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành tố chỉ tên loại, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức;
5. Tên chức vụ, học vị chung không viết hoa. Thí dụ: Tổng thống, chủ tịch, tổng bí thư, đại sứ, thái thú, tổng đốc, tiến sĩ, cử nhân, viện sĩ,...
"i" hay "y"
1. Trường hợp đứng sau 6 phụ âm: H, k, l, m, s, t; về cơ bản, cũng đã hình thành một thói quen: Viết i ngắn khi là từ thuần Việt; viết y dài khi là từ Hán Việt.
2. Nguyên âm đứng một mình (âm tiết độc lập) thì sẽ viết i ngắn nếu là từ thuần Việt : Ỉ (eo), ì (à) ì (ạch), (béo) ị, (ầm) ĩ,... và y dài, nếu là từ Hán Việt: Ý (kiến), (lưu) ý, y (sĩ), (chuẩn) y,...
3. Nguyên âm đứng đầu âm tiết, có tổ hợp nguyên âm hoặc nguyên âm đôi, viết y dài: Yêu (quý), yểu (điệu), yến (tiệc), yêng (hùng), hùynh hụych,...
4. Trong các âm tiết nửa mở, có nhiều trường hợp thể hiện bằng hai con chữ i, y nhưng thực chất có sự khác biệt (do sự nhầm lẫn chính tả). Nếu là tổ hợp nguyên âm [wi], như trong các từ quy (tắc), (thâm) thúy, (ma) túy, (xương) tủy, quỵ lụy,... thì viết y dài. Nếu là tổ hợp nguyên âm [ui], như trong các từ cúi (đầu), túi (quần), tủi (hổ), xúi (bẩy), (tàn) lụi,.... thì viết i ngắn.
Lưu ý: Tốt nhất bạn vẫn nên tra từ điển để tránh gây nhiều tranh cãi.
Tất nhiên nếu bạn đặt sai dấu hay viết tắt trong bài thì đa phần độc giả cũng vẫn hiểu. Nhưng đó không phải là một bài viết chất lượng, cũng như tạo thói quen xấu cho chính bạn và độc giả. Thực tế không chỉ trong sáng tác mà trong những văn bản bình thường như đơn bài tập, bài thi,... bạn dùng sai chính tả đã gây sự phản cảm rất lớn cho người đọc. Trong những vấn đề quan trọng như xin việc hay văn kiện, báo cáo thì nó gây hậu quả còn lớn rất nhiều.
Trong sáng tác văn học bạn lại càng phải chú ý - nhất là với những bạn mong muốn tác phẩm mình được xuất bản. Nếu bạn không muốn sau này mất nhiều thời gian để sửa lại hàng chục tác phẩm bạn đã viết khi có đề nghị xuất bản thì tốt nhất bạn sửa lại sao cho viết đúng chính tả ngay từ bây giờ.
1. Phân biệt thế nào là 1 kí tự, 1 từ, 1 câu, 1 dòng và khoảng cách như nào được coi là 1 đoạn.
- Kí tự: Tất cả những kí tự có trên bàn phím và một số kí tự có sẵn trong phần mềm.
- Từ:
+ Nhiều kí tự (khác kí tự khoảng trắng) ghép lại với nhau được gọi là 1 từ.
+ Các từ phân biệt nhau bởi dấu cách (khoảng trắng hay Space).
- Câu:
+ Nhiều từ ghép lại tạo thành câu.
+ Các câu phân biệt nhau bởi dấu chấm ( ).
- Đoạn:
+ Nhiều câu (có nội dung liên quan tới nhau) tạo thành 1 đoạn.
+ Khi muốn viết 1 đoạn khác sử dụng phím Enter để xuống dòng.
QUY CHUẨN CHÍNH TẢ TRONG
Tiếng Việt
Tiếng Việt
Việc viết đúng chính tả tại diễn đàn một phần có thể rèn luyện cho các bạn, cũng góp phần khiến độc giả hài lòng hơn đối với tác phẩm của các bạn. Vì vậy, hãy giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt ngay từ hôm nay nhé!
Hạn chế tối đa các lỗi chính tả Tiếng Việt sau:
- Dùng ngôn ngữ chat, cố tình sửa từ ngữ tiếng Việt, teencode. Ví dụ: Hk, hok, j,... (nhìn chung là các từ khó đánh vần và gây khó chịu cho người đọc).
- Sử dung tiếng địa phương có lỗi chính tả, ví dụ nhầm lẫn chữ "l" (phát âm đúng: "lờ") và "n" (phát âm đúng: "nờ").
- Viết tiếng Việt không dấu.
- Viết hoa cả câu. Tiêu đề bài viết nếu toàn chữ in hoa cũng là vi phạm.
- Đầu câu không viết hoa. Tiêu đề bài viết không mở đầu bằng chữ hoa cũng là vi phạm. Cuối câu không có dấu kết câu.
- Sử dụng dấu câu bừa bãi.
Đối với các tác phẩm mắc quá nhiều lỗi nêu trên, BQT sẽ chuyển vào Thùng Rác - Tái Chế và yêu cầu thành viên sửa bài. Với những thành viên không chịu sửa bài sẽ bị xóa bài và nhận cảnh cáo.
Các lỗi sai cơ bản
1. Đặt thừa, thiếu khoảng trống trước dấu câu.
Các bạn cần nắm được các nguyên tắc cơ bản sau:
- Các dấu phân cách câu, phân cách ý (phẩy, chấm, chấm cảm, chấm lửng, chấm hỏi, hai chấm) đứng liền sát với nội dung phía trước và có khoảng trống với nội dung tiếp theo.
- Khi sử dụng các cấu ngoặc, nội dung cần liền sát với cả ngoặc đóng và mở.
- Khi dùng dấu gạch ngang cần có khoảng trống cả trước và sau dấu. Chú ý phân biệt với dấu gạch nối.
- Chú ý không có dấu gạch dưới _ trong viết văn.
2. Sử dụng số đếm.
Ngoại trừ số đếm là danh từ và chỉ thời gian (VD: Lớp 12B, năm 2018) thì mọi số đếm khác đều cần được viết dạng chữ.
3. Viết tắt.
Phổ biến là viết tắt về thời gian (VD: 12h) và các số đo cơ bản (VD: 15 cm, 60 kg).
Những kiểu viết trên chỉ sử dụng khi làm toán, còn ta viết văn thì phải viết đúng cách đọc.
VD: 12h bạn sẽ đọc là "mười hai giờ" chứ không phải "mười hai h" nên bạn buộc phải viết là "mười giờ" hoặc "12 giờ". Tương tự cho các trường hợp khác.
4. Không thống nhất trong cách đánh dấu phân biệt lời thoại và lời dẫn.
Hiện có 2 cách là dùng ngoặc kép và dùng gạch ngang. VD:
"Anh yêu em." Anh nói.
- Anh yêu em. - Anh nói.
Khi sử dụng ngoặc kép thì không cần dấu gạch ngang phân cách nữa. Nhiều bạn dùng cả 2.
CHUẨN VỀ CHÍNH TẢ
Dấu câu
Tiếng Việt sử dụng 16 dấu (trong đó có 10 dấu câu) : Dấu cách! (), : ;? [] { }" "
Về dấu cách, trước và sau mỗi dấu câu, chúng ta tuân theo một quy ước:
1. Với các dấu câu chỉ có một thành phần như dấu phẩy ( ), chấm ( ),... thì dấu câu đứng liền kí tự phía trước, sau dấu câu là một khoảng trống.
2. Với dấu câu gồm hai thành phần như ngoặc đơn ( ), ngoặc kép " ", ngoặc nhọn < >, ngoặc vuông [ ] thì bên ngoài của dấu sẽ là khoảng trắng, nội dung bên trong liền sát với dấu.
3. Giữa hai dấu câu không có dấu cách, trừ khi chúng thuộc hai câu khác nhau. Luật 3 này có giá trị hơn hai luật trên.
Về dấu ngoặc kép, cần lưu ý rằng chúng ta dùng cặp dấu " ".
Xem chi tiết TẠI ĐÂY
Số
* Dùng dấu phẩy là dấu thập phân. Thí dụ: 5,25.
* Dùng dấu chấm để phân nhóm. Thí dụ 1.200.000.
Đơn vị
Giữa số và đơn vị luôn có một dấu cách phi dãn (no-break space - NBSP).
Một vài thí dụ: 5,67 cm, 16 GB..
Trường hợp % vẫn viết liền với chữ số vì đây không phải đơn vị mà chỉ là kí hiệu cho phép toán thể hiện tỉ lệ.
Ngày tháng
* Ngày tháng dạng dài: Thứ hai, ngày 29 tháng 10 năm 2018.
* Ngày tháng dạng ngắn: 29/10/2018.
* Giờ dạng dài: 00 giờ 01 phút 02 giây.
* Giờ dạng ngắn: 00:01:02.
Chính tả
Bạn có thể kiểm tra mình viết đúng chính tả hay không (dấu hỏi hay ngã, ch hay tr, l hay n,... bằng cách tra từ điển. Tiện lợi nhất là bạn có thể tra trực tiếp tại google, đối với các bạn đã rất thân thuộc.
Vị trí dấu thanh
1. Gặp một chữ có 1 nguyên âm chứa dấu mũ, dấu ngoắc như Ă, Â, Ê, Ô, Ơ, Ư, thì đánh dấu lên đó. Thí dụ: "Thắm", "sập", "huyền". Nếu có hai (như ƯƠ), thì đánh dấu lên nguyên âm sau (Ơ). Thí dụ: "hường", "được".
2. Gặp một chữ có phụ âm cuối, thì đánh dấu lên nguyên âm chót. Thí dụ: "hoàng", "hoạt", "toán", "coóng". Nếu không có thì đánh dấu lên nguyên âm áp chót. Thí dụ: "họa", "hòe", "hủy". (Dĩ nhiên gặp một chữ chỉ có một nguyên âm thì chỉ còn cách là đánh dấu lên nguyên âm đó thôi).
Viết hoa
1. Viết hoa vì phép đặt câu: Viết hoa sau các dấu câu (dấu chấm câu, dấu chấm than, dấu chấm lửng);
2. Viết hoa danh từ riêng chỉ tên người;
3. Viết hoa tên địa lí;
4. Viết hoa tên cơ quan, tổ chức: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành tố chỉ tên loại, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức;
5. Tên chức vụ, học vị chung không viết hoa. Thí dụ: Tổng thống, chủ tịch, tổng bí thư, đại sứ, thái thú, tổng đốc, tiến sĩ, cử nhân, viện sĩ,...
"i" hay "y"
1. Trường hợp đứng sau 6 phụ âm: H, k, l, m, s, t; về cơ bản, cũng đã hình thành một thói quen: Viết i ngắn khi là từ thuần Việt; viết y dài khi là từ Hán Việt.
2. Nguyên âm đứng một mình (âm tiết độc lập) thì sẽ viết i ngắn nếu là từ thuần Việt : Ỉ (eo), ì (à) ì (ạch), (béo) ị, (ầm) ĩ,... và y dài, nếu là từ Hán Việt: Ý (kiến), (lưu) ý, y (sĩ), (chuẩn) y,...
3. Nguyên âm đứng đầu âm tiết, có tổ hợp nguyên âm hoặc nguyên âm đôi, viết y dài: Yêu (quý), yểu (điệu), yến (tiệc), yêng (hùng), hùynh hụych,...
4. Trong các âm tiết nửa mở, có nhiều trường hợp thể hiện bằng hai con chữ i, y nhưng thực chất có sự khác biệt (do sự nhầm lẫn chính tả). Nếu là tổ hợp nguyên âm [wi], như trong các từ quy (tắc), (thâm) thúy, (ma) túy, (xương) tủy, quỵ lụy,... thì viết y dài. Nếu là tổ hợp nguyên âm [ui], như trong các từ cúi (đầu), túi (quần), tủi (hổ), xúi (bẩy), (tàn) lụi,.... thì viết i ngắn.
Lưu ý: Tốt nhất bạn vẫn nên tra từ điển để tránh gây nhiều tranh cãi.
Tất nhiên nếu bạn đặt sai dấu hay viết tắt trong bài thì đa phần độc giả cũng vẫn hiểu. Nhưng đó không phải là một bài viết chất lượng, cũng như tạo thói quen xấu cho chính bạn và độc giả. Thực tế không chỉ trong sáng tác mà trong những văn bản bình thường như đơn bài tập, bài thi,... bạn dùng sai chính tả đã gây sự phản cảm rất lớn cho người đọc. Trong những vấn đề quan trọng như xin việc hay văn kiện, báo cáo thì nó gây hậu quả còn lớn rất nhiều.
Trong sáng tác văn học bạn lại càng phải chú ý - nhất là với những bạn mong muốn tác phẩm mình được xuất bản. Nếu bạn không muốn sau này mất nhiều thời gian để sửa lại hàng chục tác phẩm bạn đã viết khi có đề nghị xuất bản thì tốt nhất bạn sửa lại sao cho viết đúng chính tả ngay từ bây giờ.
Last edited by a moderator: