

"Phồn hoa thụ nở rộ khắc sâu ánh đèn bão", xuất xứ từ câu "Lương lương thập lý hà thì hoàn hội xuân thịnh, hựu kiến thụ hạ nhất trản phong tồn", ý là: Mùa xuân tiễn biệt ở trường đình, khiến cho lòng người cảm thấy lạnh lẽo thê lương, mùa xuân tiếp theo vạn vật nở rộ đại khái khi nào mới đến, mà khi mùa xuân tới, ta lại nhìn thấy ngọn đèn bão treo trên trường đình.
Dịch (By Hồ Ly Rùa)
Dưới tán dù giấy xanh, lại đợi thêm một vòng năm tháng
Sóng nước lấp lánh một hồ trời sao
Sương giăng trắng đồng, bất giác đã vào tiết hàn lộ
Bên rừng phong, trăng mờ mịt
Phồn hoa thụ nở rộ khắc sâu ánh đèn bão
Lại hóa thành khói xanh tan thành bụi
Hoa rơi đầy áo, nước chảy nào đắn đo
Bờ lau ngóng, thu thủy lạnh
Gió trăng xưa nay vốn như mộng
Tuyết bạc vùi chôn phồn hoa trong vô tức
Dốc cả một đời xóa không tan nét thanh lãnh nơi đầu mi người
Thanh ngọc án còn dư hơi mực ấm
Thư lá đỏ đã không cần người hồi đáp
Gió và trăng đã phong tồn
.
Phồn hoa thụ nở rộ khắc sâu ánh đèn bão
Lại hóa thành khói xanh tan thành bụi
Hoa rơi đầy áo, nước chảy nào đắn đo
Bờ lau ngóng, thu thủy lạnh
Gió trăng xưa nay vốn như mộng
Tuyết bạc vùi chôn phồn hoa trong vô tức
Dốc cả một đời xóa không tan nét thanh lãnh nơi đầu mi người
Thanh ngọc án còn dư hơi mực ấm
Thư lá đỏ đã không cần người hồi đáp
Gió và trăng đã phong tồn
.
Gió trăng xưa nay vốn như mộng
Tuyết bạc vùi chôn phồn hoa trong vô tức
Dốc cả một đời xóa không tan nét thanh lãnh nơi đầu mi người
Thanh ngọc án còn dư hơi mực ấm
Thư lá đỏ đã không cần người hồi đáp
Gió và trăng đã phong tồn
.
Thanh ngọc án còn dư hơi mực ấm
Thư lá đỏ đã không cần người hồi đáp
Tình dù sâu đậm cũng đã phong tồn
Pinyin
Qīng zhǐ sǎn xìa děngguò líuguāng yòu yī lún
Fú shuǐ lìan yàn yī chí xīngchén
Mò shànglíu shuāng
Bù jué hánlù shēn
Fēng qíao àn xían yuè hūn
Fánhuā shù kāi kèxìa nà yīyǎn fēngcún
Yòu hùa qīng yān yī cù chéng chén
Huā luò mǎn shang
Líushuǐ bù sīliang
Jiānjiā wàng qiūshuǐ líang
Cónglái fēngyuè rú mèng
Cāng xuě fùle fánhuā wúshēng
Qīng yīshēng yún bú sàn nǐ méi jiān qīnglěng
Qīngyù àn yǒu mò yú wēn
Hóngyè jiān wúxū nǐ húi wén
Fēng yǔ yuè, yǐ fēngcún
Fánhuā shù kāi kèxìa nà yīyǎn fēngcún
Yòu hùa qīng yān yī cù chéng chén
Huā luò mǎn shang
Líushuǐ bù sīliang
Jiānjiā wàng qiūshuǐ líang
Cónglái fēngyuè rú mèng
Cāng xuě fùle fánhuā wúshēng
Qīng yīshēng yún bú sàn nǐ méi jiān qīnglěng
Qīngyù àn yǒu mò yú wēn
Hóngyè jiān wúxū nǐ húi wén
Fēng yǔ yuè, yǐ fēngcún
Cónglái fēngyuè rú mèng
Cāng xuě fùle fánhuā wúshēng
Qīng yīshēng yún bú sàn nǐ méi jiān qīnglěng
Qīngyù àn yǒu mò yú wēn
Hóngyè jiān wúxū nǐ húi wén
Fēng yǔ yuè, yǐ fēng cún
Qīngyù àn yǒu mò yú wēn
Hóngyè jiān wúxū nǐ húi wén
Qíng suī shēn, zhìcǐ fēng cún
Chỉnh sửa cuối: