

Học phần: Hoạch định và phân tích chính sách công
Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19
Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19
1. Phân tích lựa chọn vấn đề chính sách:
1.1. Phân tích nguồn gốc của vấn đề chính sách:
Do tác động của dịch bệnh, doanh nghiệp và người dân nước ta tiếp tục gặp phải một số khó khăn. Trong công tác phòng chống dịch, các giải pháp về giãn cách xã hội, phong tỏa cũng sẽ làm ảnh hưởng đến giao thương, giao dịch về mặt kinh tế.
1.2. Phân tích việc tìm kiếm vấn đề chính sách:
- Hầu hết doanh nghiệp Việt Nam phải cắt giảm hoạt động kinh doanh và giảm số lượng công nhân do sự sụt giảm nghiêm trọng về nhu cầu đầu ra và gián đoạn nguồn cung. Nhiều doanh nghiệp bị gián đoạn, ngưng trệ hoạt động, thậm chí dừng hoạt động do tình hình dịch và đứng trước bờ vực phá sản bởi thị trường giảm cầu đột ngột, dẫn tới giảm doanh thu cũng như vấp phải những rủi ro về thu hồi nợ, mất khả năng thanh toán.
- Trong số các nhóm doanh nghiệp, đối tượng chịu ảnh hưởng tiêu cực nhiều hơn cả là các doanh nghiệp mới hoạt động dưới ba năm và các doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ, nhỏ. Phần lớn các doanh nghiệp đều cho biết, dịch bệnh đã ảnh hưởng tới việc tiếp cận khách hàng, dòng tiền và ảnh hưởng tới vấn đề nhân công, người lao động của doanh nghiệp. Chưa kể, chuỗi cung ứng của nhiều doanh nghiệp đã bị gián đoạn, ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ sản xuất, dẫn tới chậm trả hàng cho đối tác, giảm đơn hàng, sản lượng, phải trì hoãn, giãn tiến độ đầu tư thậm chí hủy dự án đang hoặc sẽ thực hiện..
- Ngoài ra, các thành phần kinh tế khác như các hợp tác xã cũng đã phải đối mặt với những tác động do dịch, nhưng chưa được quan tâm hỗ trợ đúng mức hỗ trợ chính của quốc gia.
- Đầu năm 2021, tác động này rất khác so với năm 2020, do các nước trên thế giới và ở Việt Nam đồng loạt áp dụng chính sách phong tỏa để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh, làm ảnh hưởng đến nguồn cung trên thị trường toàn cầu. Năm 2021, các giải pháp về phòng chống COVID-19 đã có sự thay đổi, cập nhật và tiến bộ hơn. Đặc biệt là Việt Nam đã có những điều chỉnh rất phù hợp với tình hình, gắn với mục tiêu kép vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế-xã hội.
1.3. Phân tích căn cứ lựa chọn vấn đề chính sách
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phát hành công văn gửi các bộ, ngành liên quan để nghiên cứu, trong đó có lưu ý một số nội dung, nhất là đánh giá tác động của dịch bệnh đối với các hoạt động thuộc từng lĩnh vực, đồng thời đánh giá các giải pháp sao cho đúng, cho trúng, rà soát các đối tượng để chính sách đi đúng chỗ, khả thi, nguồn lực ở đâu và thực hiện như thế nào.
- Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương thường xuyên đối thoại, trao đổi với cộng đồng doanh nghiệp, góp phần tìm ra được tiếng nói chung trong thúc đẩy hiệu quả thực thi chính sách. Từ đó, giúp cải thiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng từ dịch Covid-19, hỗ trợ "đúng, trúng, đủ" và mang tính dài hạn hơn cho cộng đồng doanh nghiệp.
2. Phân tích quy trình hoạch định chính sách:
2.1 Phân tích thời cơ ban hành chính sách:
Chính sách được Chính phủ ban hành trong tình hình ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam thông qua thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời điểm dịch Covid-19 mang lại nhiều khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp, chính sách được ban hành phù hợp với nguyện vọng của người dân và tình hình của đất nước ta hiện tại.
2.2 Phân tích quy trình hoạch định chính sách:
Đại dịch COVID-19 ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế-xã hội của nước ta. Chính phủ, bộ ngành và các cấp chính quyền sát sao đồng hành cùng doanh nghiệp, thực hiện "nhiệm vụ kép" vừa ưu tiên phòng chống dịch, vừa thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phát huy tinh thần yêu nước, kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp biến thách thức thành cơ hội, tạo động lực cho phát triển và tái khởi động nền kinh tế đất nước. Dưới góc độ đối tác quốc tế, bà Caitlin Wiesen, Trưởng đại diện thường trú UNDP tại Việt Nam nhấn mạnh, Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho các chính sách và khuyến khích để thúc đẩy các DN vừa và nhỏ như một động lực trong việc xây dựng một nền kinh tế mạnh mẽ và chống chịu hơn. Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh được Nhà nước ban hành phù hợp với nguyện vọng của người dân và định hướng phát triển của đất nước trong dịch COVID-19.
Mặc dù các giải pháp hỗ trợ tài chính của Chính phủ ban hành vừa qua được đánh giá là rất phù hợp với kỳ vọng của cộng đồng doanh nghiệp song do hạn chế của nhóm giải pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách hỗ trợ chính sách khiến các doanh nghiệp không tiếp cận được chính sách đã ban hành. Sự không thống nhất này giữa các chính sách nên khi chính sách đi vào hiệu lực chưa phát huy được hiệu quả tối đa.
Theo kết quả khảo sát giải pháp "Không điều chỉnh tăng giá trong quý I, quý II năm 2020 đối với các mặt hàng là đầu vào cho sản xuất do nhà nước kiểm soát giá" và giải pháp "Miễn, giãn, giảm lãi suất vay, phí ngân hàng" được nhiều doanh nghiệp ủng hộ nhất. Đây cũng là hai giải pháp có tỷ lệ doanh nghiệp ủng hộ cao nhất, với 87, 4% và 87, 0% doanh nghiệp đánh giá tích cực về các giải pháp. Giải pháp về "Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất" cũng được đánh giá khá cao, từ các số liệu khảo sát được cho thấy tính khả thi cao và hiệu quả đem lại của giải pháp "Miễn, giãn, giảm lãi suất vay, phí ngân hàng" của chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 được ban hành.
2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách:
Chính sách được cơ quan nhà nước ở Trung Ương ban hành nhằm góp phần quan trọng trong phòng, chống và đẩy lùi dịch Covid-19; chính sách tài chính được ban hành được kỳ vọng sẽ có những tác động tích cực trong việc tạo niềm tin cho doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn và khủng hoảng tài chính sau thời kỳ dịch. Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến việc ban hành, đưa chính sách vào thực tế cũng như quá trình thực hiện chính sách trong thời điểm dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp, Nhà nước luôn phải nắm bắt được tình hình trong nước để kịp thời hỗ trợ và hoàn thiện chính sách để chính sách đem lại được hiệu quả cao nhất.
Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 trong dịch Covid-19 lần 1 của Chính phủ chưa đạt được hiệu quả như kỳ vọng, hỗ trợ doanh nghiệp việc thực hiện các gói hỗ trợ còn khiêm tốn, đến đầu tháng 10/2020, khoảng 80% doanh nghiệp được khảo sát không nhận được gói hỗ trợ Covid-19 lần 1 của Chính phủ. Lý do chủ yếu là doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện, không có thông tin về chính sách. Trước tình hình trên, các cán bộ công chức Nhà nước cần xem xét và hoàn thiện chính sách, xem xét chính sách tài chính đã và đang được triển khai, có những giải pháp kịp thời để giải quyết phát sinh một số bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tế.
Mặc dù Chính phủ đã có những chính sách kịp thời trong gói hỗ trợ lần 1 nhằm hỗ trợ và giải cứu một số khu vực kinh tế và đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất nhưng đại dịch diễn biến phức tạp trở lại trên nhiều địa phương trong cả nước đang và sẽ tác động toàn diện, nặng nề hơn đến nền kinh tế. Nhưng bên cạnh đó nhờ tình hình chính trị ổn định, niềm tin của toàn dân vào sự lãnh đạo của Đảng, khi chính sách được ban hành được đa số người dân cùng doanh nghiệp hưởng ứng thực hiện, nhiều đơn vị tiên phong phối hợp hợp tác khi chính sách được ban hành.
Theo kết quả khảo sát vừa qua của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đa số các doanh nghiệp đánh giá rất cao nỗ lực của Chính phủ khi đã kịp thời đưa ra các giải pháp hỗ trợ để giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn. Các giải pháp hỗ trợ của Chính phủ ban hành vừa qua được đánh giá là rất phù hợp với kỳ vọng của cộng đồng doanh nghiệp. Song do hạn chế trong quá trình tăng cường phổ biến cùng ban hành chính sách, nhiều doanh nghiệp gặp phải khó khăn khi tiếp cận chính sách. Người dân cùng các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ nhà nước ban hành trong từng giai đoạn, đặc biệt là khi những vướng mắc, bất cập nên kịp thời kiến nghị các bộ, ngành, chính quyền địa phương để được hỗ trợ kịp thời góp phần giúp chính sách phát huy tối đa hiệu quả.