Học phần: Hoạch định và phân tích chính sách công Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 1. Phân tích lựa chọn vấn đề chính sách: 1.1. Phân tích nguồn gốc của vấn đề chính sách: Do tác động của dịch bệnh, doanh nghiệp và người dân nước ta tiếp tục gặp phải một số khó khăn. Trong công tác phòng chống dịch, các giải pháp về giãn cách xã hội, phong tỏa cũng sẽ làm ảnh hưởng đến giao thương, giao dịch về mặt kinh tế. 1.2. Phân tích việc tìm kiếm vấn đề chính sách: - Hầu hết doanh nghiệp Việt Nam phải cắt giảm hoạt động kinh doanh và giảm số lượng công nhân do sự sụt giảm nghiêm trọng về nhu cầu đầu ra và gián đoạn nguồn cung. Nhiều doanh nghiệp bị gián đoạn, ngưng trệ hoạt động, thậm chí dừng hoạt động do tình hình dịch và đứng trước bờ vực phá sản bởi thị trường giảm cầu đột ngột, dẫn tới giảm doanh thu cũng như vấp phải những rủi ro về thu hồi nợ, mất khả năng thanh toán. - Trong số các nhóm doanh nghiệp, đối tượng chịu ảnh hưởng tiêu cực nhiều hơn cả là các doanh nghiệp mới hoạt động dưới ba năm và các doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ, nhỏ. Phần lớn các doanh nghiệp đều cho biết, dịch bệnh đã ảnh hưởng tới việc tiếp cận khách hàng, dòng tiền và ảnh hưởng tới vấn đề nhân công, người lao động của doanh nghiệp. Chưa kể, chuỗi cung ứng của nhiều doanh nghiệp đã bị gián đoạn, ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ sản xuất, dẫn tới chậm trả hàng cho đối tác, giảm đơn hàng, sản lượng, phải trì hoãn, giãn tiến độ đầu tư thậm chí hủy dự án đang hoặc sẽ thực hiện.. - Ngoài ra, các thành phần kinh tế khác như các hợp tác xã cũng đã phải đối mặt với những tác động do dịch, nhưng chưa được quan tâm hỗ trợ đúng mức hỗ trợ chính của quốc gia. - Đầu năm 2021, tác động này rất khác so với năm 2020, do các nước trên thế giới và ở Việt Nam đồng loạt áp dụng chính sách phong tỏa để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh, làm ảnh hưởng đến nguồn cung trên thị trường toàn cầu. Năm 2021, các giải pháp về phòng chống COVID-19 đã có sự thay đổi, cập nhật và tiến bộ hơn. Đặc biệt là Việt Nam đã có những điều chỉnh rất phù hợp với tình hình, gắn với mục tiêu kép vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế-xã hội. 1.3. Phân tích căn cứ lựa chọn vấn đề chính sách - Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phát hành công văn gửi các bộ, ngành liên quan để nghiên cứu, trong đó có lưu ý một số nội dung, nhất là đánh giá tác động của dịch bệnh đối với các hoạt động thuộc từng lĩnh vực, đồng thời đánh giá các giải pháp sao cho đúng, cho trúng, rà soát các đối tượng để chính sách đi đúng chỗ, khả thi, nguồn lực ở đâu và thực hiện như thế nào. - Chính phủ và các bộ, ngành, địa phương thường xuyên đối thoại, trao đổi với cộng đồng doanh nghiệp, góp phần tìm ra được tiếng nói chung trong thúc đẩy hiệu quả thực thi chính sách. Từ đó, giúp cải thiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng từ dịch Covid-19, hỗ trợ "đúng, trúng, đủ" và mang tính dài hạn hơn cho cộng đồng doanh nghiệp. 2. Phân tích quy trình hoạch định chính sách: 2.1 Phân tích thời cơ ban hành chính sách: Chính sách được Chính phủ ban hành trong tình hình ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đến nền kinh tế Việt Nam thông qua thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời điểm dịch Covid-19 mang lại nhiều khó khăn, thách thức cho các doanh nghiệp, chính sách được ban hành phù hợp với nguyện vọng của người dân và tình hình của đất nước ta hiện tại. 2.2 Phân tích quy trình hoạch định chính sách: Đại dịch COVID-19 ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế-xã hội của nước ta. Chính phủ, bộ ngành và các cấp chính quyền sát sao đồng hành cùng doanh nghiệp, thực hiện "nhiệm vụ kép" vừa ưu tiên phòng chống dịch, vừa thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phát huy tinh thần yêu nước, kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp biến thách thức thành cơ hội, tạo động lực cho phát triển và tái khởi động nền kinh tế đất nước. Dưới góc độ đối tác quốc tế, bà Caitlin Wiesen, Trưởng đại diện thường trú UNDP tại Việt Nam nhấn mạnh, Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho các chính sách và khuyến khích để thúc đẩy các DN vừa và nhỏ như một động lực trong việc xây dựng một nền kinh tế mạnh mẽ và chống chịu hơn. Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh được Nhà nước ban hành phù hợp với nguyện vọng của người dân và định hướng phát triển của đất nước trong dịch COVID-19. Mặc dù các giải pháp hỗ trợ tài chính của Chính phủ ban hành vừa qua được đánh giá là rất phù hợp với kỳ vọng của cộng đồng doanh nghiệp song do hạn chế của nhóm giải pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách hỗ trợ chính sách khiến các doanh nghiệp không tiếp cận được chính sách đã ban hành. Sự không thống nhất này giữa các chính sách nên khi chính sách đi vào hiệu lực chưa phát huy được hiệu quả tối đa. Theo kết quả khảo sát giải pháp "Không điều chỉnh tăng giá trong quý I, quý II năm 2020 đối với các mặt hàng là đầu vào cho sản xuất do nhà nước kiểm soát giá" và giải pháp "Miễn, giãn, giảm lãi suất vay, phí ngân hàng" được nhiều doanh nghiệp ủng hộ nhất. Đây cũng là hai giải pháp có tỷ lệ doanh nghiệp ủng hộ cao nhất, với 87, 4% và 87, 0% doanh nghiệp đánh giá tích cực về các giải pháp. Giải pháp về "Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất" cũng được đánh giá khá cao, từ các số liệu khảo sát được cho thấy tính khả thi cao và hiệu quả đem lại của giải pháp "Miễn, giãn, giảm lãi suất vay, phí ngân hàng" của chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 được ban hành. 2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạch định chính sách: Chính sách được cơ quan nhà nước ở Trung Ương ban hành nhằm góp phần quan trọng trong phòng, chống và đẩy lùi dịch Covid-19; chính sách tài chính được ban hành được kỳ vọng sẽ có những tác động tích cực trong việc tạo niềm tin cho doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn và khủng hoảng tài chính sau thời kỳ dịch. Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến việc ban hành, đưa chính sách vào thực tế cũng như quá trình thực hiện chính sách trong thời điểm dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp, Nhà nước luôn phải nắm bắt được tình hình trong nước để kịp thời hỗ trợ và hoàn thiện chính sách để chính sách đem lại được hiệu quả cao nhất. Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 trong dịch Covid-19 lần 1 của Chính phủ chưa đạt được hiệu quả như kỳ vọng, hỗ trợ doanh nghiệp việc thực hiện các gói hỗ trợ còn khiêm tốn, đến đầu tháng 10/2020, khoảng 80% doanh nghiệp được khảo sát không nhận được gói hỗ trợ Covid-19 lần 1 của Chính phủ. Lý do chủ yếu là doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện, không có thông tin về chính sách. Trước tình hình trên, các cán bộ công chức Nhà nước cần xem xét và hoàn thiện chính sách, xem xét chính sách tài chính đã và đang được triển khai, có những giải pháp kịp thời để giải quyết phát sinh một số bất cập, hạn chế chưa phù hợp với thực tế. Mặc dù Chính phủ đã có những chính sách kịp thời trong gói hỗ trợ lần 1 nhằm hỗ trợ và giải cứu một số khu vực kinh tế và đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất nhưng đại dịch diễn biến phức tạp trở lại trên nhiều địa phương trong cả nước đang và sẽ tác động toàn diện, nặng nề hơn đến nền kinh tế. Nhưng bên cạnh đó nhờ tình hình chính trị ổn định, niềm tin của toàn dân vào sự lãnh đạo của Đảng, khi chính sách được ban hành được đa số người dân cùng doanh nghiệp hưởng ứng thực hiện, nhiều đơn vị tiên phong phối hợp hợp tác khi chính sách được ban hành. Theo kết quả khảo sát vừa qua của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đa số các doanh nghiệp đánh giá rất cao nỗ lực của Chính phủ khi đã kịp thời đưa ra các giải pháp hỗ trợ để giúp doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn. Các giải pháp hỗ trợ của Chính phủ ban hành vừa qua được đánh giá là rất phù hợp với kỳ vọng của cộng đồng doanh nghiệp. Song do hạn chế trong quá trình tăng cường phổ biến cùng ban hành chính sách, nhiều doanh nghiệp gặp phải khó khăn khi tiếp cận chính sách. Người dân cùng các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ nhà nước ban hành trong từng giai đoạn, đặc biệt là khi những vướng mắc, bất cập nên kịp thời kiến nghị các bộ, ngành, chính quyền địa phương để được hỗ trợ kịp thời góp phần giúp chính sách phát huy tối đa hiệu quả.
3. Phân tích quá trình thực hiện chính sách: Bấm để xem 3.1 Kế hoạch triển khai chính sách. Để hỗ trợ doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn, ngay từ đầu năm 2021, Bộ Tài chính đã chủ động nghiên cứu, đề xuất và xây dựng trình Chính phủ ban hành hàng loạt chính sách gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất, miễn giảm lệ phí trước bạ.. Ngày 31/3/2021, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 44/2021/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Bộ Tài chính đã chủ động đề xuất các giải pháp tài chính hỗ trợ cho doanh nghiệp và người dân vượt qua khó khăn do tác động của đại dịch Covid-19, tập trung vào 3 mục tiêu chính. Cụ thể: Thứ nhất là, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo dư địa chính sách tài khóa, kết hợp với chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác, thực hiệt tốt mục tiêu "kép" vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế, đảm bảo an toàn xã hội. Mục tiêu thứ hai là tiết giảm chi phí, tăng vốn khả dụng đảm bảo tính thanh khoản cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh để duy trì hoạt động sản xuất - kinh doanh, hạn chế thấp nhất tình trạng doanh nghiệp dừng hoạt động, giải thể; chủ động phục hồi và tăng tốc phát triển khi có điều kiện. Mục tiêu thứ ba là triệt để tiết kiệm chi ngân sách nhà nước (NSNN), huy động thêm các nguồn lực trong xã hội, để tăng chi cho các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt là hỗ trợ cho những đối tượng yếu thế trong xã hội; tăng cường kinh phí cho những người bị cách ly tập trung, những người tham gia công tác phòng, chống dịch, mua sắm vật tư, trang thiết bị y tế và mua vắc xin phòng Covid-19. Mục tiêu mà Bộ Tài chính đề ra trong kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với mục tiêu của Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 đề ra ban đầu. Tiếp đó, ngày 19/4/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021 Đây là lần thứ 3 Chính phủ gia hạn thuế và tiền thuê đất theo đề xuất của Bộ Tài chính để hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19. Việc gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất trong năm 2021 sẽ tiếp tục tháo gỡ khó khăn, thêm nguồn lực tài chính giúp doanh nghiệp duy trì và khôi phục sản xuất. Nghị định số 44/2021/NĐ-CP cũng quy định, các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ có trách nhiệm sử dụng, phân phối đúng mục đích của khoản ủng hộ, tài trợ cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh Covid-19 đã tiếp nhận. Các đơn vị nhận ủng hộ, tài trợ gồm: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; cơ sở y tế; đơn vị lực lượng vũ trang; đơn vị, tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ làm cơ sở cách ly tập trung; cơ sở giáo dục; cơ quan báo chí; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;.. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan như Bộ tài chính.. hỗ trợ trực tiếp cho người dân, người lao động, hộ kinh doanh gặp khó khăn do Covid-19. Hướng dẫn các địa phương, hiệp hội ngành hàng, tổ chức xúc tiến thương mại áp dụng ngay các hình thức xúc tiến thương mại thông qua nền tảng số, môi trường thương mại điện tử.. Đối với các chính sách đã ban hành, các bộ, ngành, chính quyền địa phương cần chủ động nắm bắt tình hình triển khai, đặc biệt là những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện để điều chỉnh hoặc kiến nghị điều chỉnh kịp thời và có cách thức hỗ trợ phù hợp đối với các DN ở từng ngành, lĩnh vực và từng giai đoạn, chú trọng các DN thuộc các ngành bị tổn thương nặng nề bởi dịch Covid-19.. Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 cần đặc biệt quan tâm đến người dân, doanh nghiệp ở các địa phương là "tâm dịch" để có những hỗ trợ kịp thời phù hợp với điều kiện của địa phương trong thời dịch Covid-19. 3.2 Hoạt động triển khai chính sách. Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế và các bộ, ngành chức năng theo dõi chặt chẽ diễn biến của dịch bệnh, tổ chức phân tích và dự báo xu hướng, nhận diện tình hình, đánh giá tác động của dịch bệnh đến nền kinh tế để xây dựng các kịch bản ứng phó. Năm 2020, Bộ Tài chính đã trình các cấp có thẩm quyền thực hiện giảm, gia hạn nhiều khoản thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất. Nhiều chính sách được áp dụng như: Gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước; giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác; giảm 30% thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay; giảm thuế thu nhập cá nhân thông qua nâng mức giảm trừ gia cảnh; giảm thuế xuất, nhập khẩu; giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước; giảm 15% tiền thuê đất và cắt giảm nhiều loại phí, lệ phí khác cho doanh nghiệp. Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 của Chính phủ là rất đúng đắn kịp thời nhưng các cấp triển khai còn hạn chế. Ví dụ như hỗ trợ cho người lao động mất việc đến nay mới có khoảng 20 hướng dẫn viên được hỗ trợ. Số DN tiếp cận và được hỗ trợ đếm trên đầu ngón tay. "Chính sách tốt nhưng chính những rào cản, thủ tục phức tạp khi triển khai làm giảm hiệu quả hỗ trợ. Khi chính sách không đi vào thực tế hiệu quả cần phải thẳng thắn nhìn nhận các khâu để điều chỉnh, cần nói rõ ràng, không nên để DN mòn mỏi." Ông Vũ Thế Bình thẳng thắn chia sẻ. Tình trạng doanh nghiệp phàn nàn, đánh giá thấp về mức độ thuận lợi khi tiếp cận thông tin về chính sách hỗ trợ, mức độ hữu ích của chính sách hỗ trợ theo từ ngành, lĩnh vực kinh tế.. Các chính sách hỗ trợ cần rõ ràng, minh bạch để bảo đảm DN, hộ kinh doanh và người lao động tiếp cận, hiểu rõ phạm vi, đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục để các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đúng người, kịp thời. Có thể nói, các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 đã cụ thể hóa mục tiêu kép "vừa phòng, chống dịch, vừa phát triển kinh tế và đảm bảo ổn định đời sống nhân dân", góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy phục hồi kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội; thể hiện sự quyết tâm của Chính phủ cùng đồng hành với doanh nghiệp, chăm lo đời sống của nhân dân, với phương châm "không để ai bị bỏ lại phía sau".
4. Phân tích việc duy trì chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19: Bấm để xem 4.1 Điều kiện duy trì hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19: Theo chia sẻ từ các doanh nghiệp, Thông tư 01 của Ngân hàng Nhà nước quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19 cơ bản rất tốt, các doanh nghiệp đồng tình, tuy nhiên, cần điều chỉnh lại một số quy định theo hướng có lợi cho doanh nghiệp, tạo điều kiện để doanh nghiệp tiếp cận được nhiều hơn vốn tín dụng của ngân hàng. Điều kiện vay, thủ tục vay cần được nghiên cứu đơn giản, gọn nhẹ hơn giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, đặc biệt, điều kiện về tài sản thế chấp cần được linh hoạt, không cứng nhắc, gò bó như hiện nay. Các điều kiện về bảo lãnh tín dụng cần đơn giản, không quá phức tạp và chặt chẽ. Sau khi có Thông tư chỉ đạo, các ngân hàng thương mại phải có hướng dẫn cụ, chi tiết bằng văn bản để doanh nghiệp dễ thực hiện. Đối với lĩnh vực thuế, phí, nhiều doanh nghiệp cho rằng, các chính sách này nếu được thực hiện, tổng thu ngân sách nhà nước có thể bị ảnh hưởng, song bù lại các doanh nghiệp sẽ được bù đắp về nguồn vốn sản xuất kinh doanh, tạo động lực để doanh nghiệp duy trì và phát triển, đóng góp nhiều nguồn thu cho ngân sách. Chính sách về thuế, phí cùng với các chính sách khác sẽ có tác động mạnh, khôi phục và phát triển doanh nghiệp dài hạn. Đồng thời, xây dựng các khu, cụm khu công nghiệp dành riêng cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ; hỗ trợ mặt bằng phục vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo đảm thực chất, mang đến lợi ích thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động; hỗ trợ thông tin, tư vấn pháp lý, tháo gỡ khó khăn kịp thời, nhất là các vướng mắc, tồn tại lâu dài chưa được giải quyết cho doanh nghiệp. 4.2 Phân tích hoạt động duy trì chính sách: Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 khi đưa vào thực hiện bộc lộ sai sót trong quá trình tuyên truyền, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận chính sách khiến cho nhiều đối tượng được hỗ trợ không biết đến hoặc không biết cách tiếp cận chính sách. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả thực thi, các bộ, ngành và chính quyền các địa phương cần tăng cường phổ biến, tuyên truyền chính sách hỗ trợ để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận được các gói hỗ trợ đã ban hành. Trong quá trình thực hiện chính sách, tình trạng lệ thuộc vào nguồn cung từ bên ngoài, giảm tình trạng gia công đã kéo dài quá lâu. Cần xây dựng chính sách phát triển công nghiệp chính sách tạo thuận lợi hơn cho các DN tư nhân Việt Nam trụ lại được và có khả năng vượt lên sau dịch Covid-19, đặc biệt về đổi mới sáng tạo, đào tạo nhân lực chất lượng cao, sẵn sàng cho cuộc cạnh tranh mới. Các bộ, ngành có liên quan cần nghiên cứu, kiến nghị Chính phủ ban hành các gói chính sách hỗ trợ DN phục hồi và mở rộng đầu tư kinh doanh cho giai đoạn mới 2021 - 2025. Bên cạnh đó hiện tượng trục lợi từ chính sách hỗ trợ bởi tác động của dịch bệnh tới các ngành kinh tế có sự khác biệt rất lớn nên một số ngành chịu ảnh hưởng nặng nề như hàng không, du lịch.. song cũng lại có một số ngành có cơ hội phát triển tốt như công nghệ thông tin, thương mại điện tử, bưu chính, chuyển phát. Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với đại dịch Covid-19 cần tiếp tục hoàn thiện: "Cần rà soát, đánh giá lại một cách độc lập và hiệu quả thực sự của các chính sách hỗ trợ; đồng thời đẩy mạnh việc tham vấn, lấy ý kiến của đối tượng tác động, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để đảm bảo tính khả thi của chính sách khi được ban hành"
5. Phân tích tính hệ thống của chính sách: Bấm để xem 5.1. Phân tích tính hệ thống của mục tiêu chính sách: Tính thống nhất trong quan hệ giữa các bộ phận của mục tiêu chính sách công: Đều đồng thời hỗ trợ về tiền điện, về vốn, về thuế. Mục tiêu trực tiếp: Chính sách giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn trong thời điểm dịch covid19 Mục tiêu gián tiếp: Thông qua chính sách giúp người lao động không bị thất nghiệp, vẫn có kế sinh nhai, đảm bảo đủ tiền ăn, sinh hoạt, xoay sở cho cuộc sống.. Mục tiêu trước mắt, lâu dài: Giúp phát triển kinh tế đất nước, đưa Việt Nam sánh vai với các cường quốc trên thế giới, không bị tụt hậu, không để trì trệ nền kinh tế, nhờ có chính sách, các doanh nghiệp mới duy trì được, không bị phá sản hay vỡ nợ. Mục tiêu chính sách công với mục tiêu của các chương trình, dự án: Cùng với chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thì Dự án Hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân nhỏ và siêu nhỏ tiếp cận và tận dụng hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhằm ứng phó kịp thời với tác động của dịch COVID-19. Đây là dự án thuộc Chương trình "Australia hỗ trợ cải cách kinh tế Việt Nam" (Aus4 Reform) được thực hiện theo Thỏa thuận tài trợ giữa Chính phủ Australia và Chính phủ Việt Nam. Hiện Website đang trong giai đoạn hoàn thiện và chính thức ra mắt vào ngày 8/12/2020. Website Hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với COVID-19 (www. Vibonline.com.vn/) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) xây dựng và quản trị trong khuôn khổ. Website Hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với COVID-19 tạo ra một kênh thông tin hiệu quả góp phần hỗ trợ nhóm các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp, các doanh nghiệp tại địa bàn khó khăn, các doanh nghiệp yếu thế.. Website sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng các thông tin về các chương trình, chính sách của Chính phủ và chính quyền các địa phương hỗ trợ các doanh nghiệp ứng phó với đại dịch COVID-19. - Tính thống nhất trong quan hệ giữa mục tiêu chính sách công với mục tiêu định hướng: Chính sách đưa ra đều giúp doanh nghiệp có thêm nguồn vốn, thuế.. để tiếp tục duy trì hoạt động lâu dài, góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước. - Tính thống nhất về mục tiêu của chính sách công trong hệ thống chính sách công: Chính sách thúc đẩy, tạo tiền đề để phát huy tiềm năng của nó, giúp hoàn thiện hệ thống chính sách công. 5.2. Phân tích tính hệ thống của biện pháp chính sách công Phân tích tính thống nhất về tính chất của các biện pháp chính sách: Đảm bảo tính bền vững, thực hiện lâu dài, đem lại hiệu quả. Phân tích về tính phù hợp của các biện pháp với mục tiêu: Chính sách áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cùng với mục tiêu là giúp doanh nghiệp có thêm nguồn lực kinh tế để tiếp tục hoạt động bình thường. Phân tích tính phù hợp của hệ thống biện pháp với cơ chế vận hành: Bất kể là nhà nước, đơn vị hay các doanh nghiệp đều phải cần có các cơ chế quản lý để tạo nên sự phát triển mạnh mẽ, bền vững không chỉ riêng về kinh tế mà còn đối với đời sống xã hội. Từ đó, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động được yên bình, ấm no hơn. Phân tích tính hiện thực của chính sách công: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách, phổ biến, tuyên truyền chính sách, phân công, phối hợp thực hiện chính sách, thực tế chính sách này đã và đang giúp các doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng, thời kì khó khăn, dần hồi phục lại, có thêm nguồn lực tài chính.. 5.3 Hệ thống của chính sách với các công cụ khác: Hệ thống của chính sách công với hệ thống thuế: Do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều doanh nghiệp bị thiệt hại lớn, gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, không có khả năng nộp thuế đúng hạn. Để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế bị thiệt hại bởi dịch bệnh Covid-19 gây ra, góp phần giúp cho người nộp thuế ổn định sản xuất kinh doanh, vượt qua khó khăn; Tổng cục Thuế đã có Công văn 897/TCT-QLN ngày 03/3/2020 về gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. Vừa qua, Chính phủ ban hành Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất.