Ngữ văn: Việt Bắc - Tố Hữu

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Ngọc Hạc Phong, 17 Tháng ba 2022.

  1. Ngọc Hạc Phong

    Bài viết:
    250
    1. Khổ 1: 4 câu đầu: Người ở lại nhắc lại kỉ niệm về tình quân dân trong mười lăm năm

    "Mình về mình có nhớ ta

    Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

    Mình về mình có nhớ không

    Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?"

    - Đại từ "mình" : Người cán bộ về xuôi, đại từ "ta" : Nhân dân Việt Bắc.

    - Xưng hô "mình", "ta" : Sử dụng trong ca dao dân ca, thể hiện tình quân dân thắm thiết.

    - Điệp từ "có nhớ" : Người ra đi có nhớ đến người ở lại hay không?

    - Từ láy "thiết tha" cùng ẩn dụ "mặn nồng" : Tình cảm sâu nặng giữa "ta" và "mình"

    - Hình ảnh "cây", "núi", "sông", "nguồn" : Thiên nhiên Việt Bắc.

    - Câu hỏi tu từ: Người ở lại hỏi người ra đi có nhớ về Việt Bắc hay không?

    Thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc trong cách dùng đại từ "mình", "ta".

    2. Khổ 2: 4 câu kế: Người ra đi bày tỏ cảm xúc lưu luyến trong buổi chia tay

    "Tiếng ai tha thiết bên cồn

    Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

    Áo chàm đưa buổi phân ly

    Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.."

    - Đại từ "ai" : Người ở lại, nhân dân Việt Bắc.

    - Từ láy "tha thiết" : Người ra đi rất hiểu tấm lòng của người ở lại.

    - Hình ảnh "cồn" : Địa điểm đưa tiễn.

    - Từ láy "bâng khuâng", "bồn chồn" : Lưu luyến, bịn rịn khi chia tay.

    - Hoán dụ "áo chàm" : Người ở lại, nhân dân Việt Bắc.

    - Hình ảnh "cầm tay" : Sự gắn bó sâu sắc không nỡ chia xa.

    - Câu hỏi tu từ "biết nói gì hôm nay" : Sự xúc động khó nói nên lời.

    - Lời đáp là lời khẳng định thủy chung. Hình ảnh thơ cho thấy chất trữ tình – chính trị.

    3. Khổ 3: 12 câu tiếp theo: Người ở lại gợi nhắc khó khăn trong cuộc kháng chiến

    A) Lời hỏi

    "Mình đi, có nhớ những ngày

    Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

    Mình về, có nhớ chiến khu

    Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?"

    - Câu hỏi tu từ, điệp từ "mình" : Cách xưng hô thân mật.

    - Điệp cấu trúc: "Mình.. có nhớ" : Gợi nhớ những kỉ niệm.

    - Tiểu đối "Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù" : Những khắc nghiệt của thiên nhiên

    - Hoán dụ "miếng cơm chấm muối" : Những thiếu thốn về vật chất.

    - Tiểu đối "Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?" : Sự căm thù đối với bọn cướp nước

    - Từ "nặng vai" : Nhiệm vụ bảo vệ độc lập tự do cho dân tộc rất khó khăn

    - Tác giả nhắc đến kẻ thù trực tiếp của cách mạng và mục đích kháng chiến là vì chính nghĩa.

    B) Người ở lại bộc lộ tâm sự của mình

    "Mình về, rừng núi nhớ ai

    Trám bùi để rụng, măng mai để già

    Mình đi, có nhớ những nhà

    Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son

    Mình về, còn nhớ núi non

    Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh"

    - Lối viết hoán dụ, nhân hóa và đại từ phiếm chỉ "ai" : Tình cảm nhớ thương của người ở lại.

    - Hình ảnh "trám", "măng", mai ": Đặc sản Việt Bắc, nhớ về người cán bộ đến mức quên ăn.

    - Điệp từ" nhớ "và hoán dụ" những nhà "gợi cho ta cảm nhận được tâm trạng lo lắng

    - Từ láy" hắt hiu "kết hợp với hình ảnh" lau xám ": Khung cảnh hoang vắng nơi núi rừng.

    - Hình ảnh" núi non ": Cán bộ về xuôi có nhớ thiên nhiên Việt Bắc hùng vĩ hay không?

    - Cụm từ" kháng Nhật ": Người cán bộ có nhớ khoảng thời gian cùng nhau" kháng Nhật "," thuở còn làm Việt Minh "hay không?

    - Chính nghĩa tình của đồng bào Việt Bắc đối với bộ đội càng thêm ngời sáng trong tâm trí nhà thơ nói riêng và trong lòng người đọc nói chung.

    C) Hai câu cuối ẩn chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc

    " Mình đi, mình có nhớ mình

    Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa? "

    - Đại từ" mình "lặp lại 3 lần và có 2 cách hiểu:

    - Đại từ ngôi thứ hai" mình "(1) và (2) : Cán bộ về xuôi.

    - Đại từ ngôi thứ nhất" mình "(3) :

    Việt Bắc (số ít).

    Chúng mình (số nhiều).

    Những năm tháng sống vì nước vì dân.

    - Hai địa danh" Tân Trào, Hồng Thái "và hai hình ảnh" mái đình "," cây đa "gắn liền với chiến khu Việt Bắc.

    - Ngày 22/12/1944, ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam tại Tân Trào.

    - Tại mái đình Hồng Thái năm 1945, Hồ Chí Minh quyết định Tổng khởi nghĩa CMT8.

    - Toàn bộ các câu 6 chữ đều bắt đầu bằng" Mình đi "hoặc" Mình về ", lối điệp cấu trúc rất mới mẻ, sáng tạo.

    4. Khổ 4: 10 câu tiếp theo: Người ra đi khẳng định tình cảm mặn mà

    A) Lời đáp khái quát của người ra đi

    " Ta với mình, mình với ta

    Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh

    Mình đi, mình lại nhớ mình

    Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu.. "

    - Hai đại từ" Ta "và" Mình "cứ xoắn xuýt, quấn quýt thật là nồng nàn.

    - Câu thơ" Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh ": Nỗi nhớ của người đi thật là dào dạt, nghĩa tình của người đi đối với Việt Bắc.

    - Tiểu đối" Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu ": Mối quan hệ khăng khít giữa Việt Bắc và cách mạng.

    - Bản anh hùng ca kháng chiến của quân dân Việt Bắc.

    B) Người ra đi miêu tả cụ thể nỗi nhớ

    " Nhớ gì như nhớ người yêu

    Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương

    Nhớ từng bản khói cùng sương

    Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.

    Nhớ từng rừng nứa bờ tre

    Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy "

    - Đại từ phiếm chỉ" nhớ gì ": Nhớ thiên nhiên, con người Việt Bắc.

    - So sánh" Nhớ gì như nhớ người yêu ": Nỗi nhớ da diết

    - Tiểu đối" Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương ": Không gian đậm chất núi rừng

    - Cụm từ" Người thương ": Chứa đựng biết bao ân tình.

    -" Bếp lửa ": Hình ảnh của một gia đình ấm cúng

    - Vần chân" sương "và" người thương "làm cho giọng điệu câu thơ trở nên da diết, diễn tả một nỗi nhớ bịn rịn, lưu luyến, không muốn rời xa.

    - Điệp từ" nhớ "được lặp đi lặp lại càng khắc sâu hơn sự nhớ nhung.

    - Tình cảm chung thủy sắt son giữa người cán bộ với nhân dân được khắc họa rõ nét.

    5. Khổ 5: 12 câu tiếp theo: Người về xuôi nhớ cuộc sống sinh hoạt ở chiến khu

    A) Nhớ cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc

    " Ta đi, ta nhớ những ngày

    Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi

    Thương nhau, chia củ sắn lùi

    Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng "

    - Nghệ thuật tiểu đối:" Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng "

    - Hình ảnh ẩn dụ" đắng cay ngọt bùi ": Họ cùng nhau trải qua những giờ phút khó khăn cũng như những ngày hạnh phúc.

    - Ẩn dụ" củ sắn lùi ": Thiếu thốn nên phải ăn độn củ sắn.

    - Ẩn dụ" chăn sui ": Không có chăn nên phải đắp chăn sui.

    - Cách dùng từ giàu sức gợi" chia "," sẻ "," cùng "," củ sắn "," bát cơm "," chăn sui "..

    - Người Việt Bắc đồng cam cộng khổ, chia sẻ khó khăn với các chiến sĩ như anh em một nhà.

    B) Nhớ sinh hoạt trong kháng chiến

    " Nhớ người mẹ nắng cháy lưng

    Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô

    Nhớ sao lớp học i tờ

    Ðồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan

    Nhớ sao ngày tháng cơ quan

    Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo "

    " Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều

    Chày đêm nện cối đều đều suối xa.. "

    - Dù con còn nhỏ, thời tiết khắc nghiệt, người mẹ Việt Bắc vẫn tần tảo, nuôi dưỡng chiến sĩ

    - Điệp ngữ" nhớ sao ": Khắc sâu nỗi nhớ.

    - Liệt kê" lớp học i tờ "," những giờ liên hoan "," tiếng mõ rừng chiều "," chày đêm nện cối "

    - Âm thanh của lớp học chữ quốc ngữ. Cán bộ cách mạng dạy đồng bào Việt Bắc học chữ.

    - Âm thanh quen thuộc của tiếng mõ rừng chiều, tiếng chày giã gạo của người dân Việt Bắc cần cù, lam lũ, hòa quyện với tiếng hát yêu đời.

    - Những kỉ niệm của tình quân dân thắm thiết không thể nào quên.

    6. Khổ 6: 10 câu tiếp theo: Người về xuôi nhớ cảnh và người Việt Bắc (bức tranh tứ bình)

    A) Giới thiệu khái quát nỗi nhớ

    " Ta về, mình có nhớ ta

    Ta về ta nhớ những hoa cùng người "

    - Đại từ" ta ": Cán bộ về xuôi

    - Đại từ" mình ": Nhân dân Việt Bắc

    - Câu hỏi tu từ" mình có nhớ ta ": Người cán bộ về xuôi cất tiếng hỏi người dân Việt Bắc.

    - Lối nói hoán dụ" hoa ": Thiên nhiên Việt Bắc.

    - Điệp từ" nhớ "nhắc đi nhắc lại cùng với cụm từ" ta về "nhằm giới thiệu nỗi nhớ da diết.

    - Người cán bộ về xuôi bộc lộ nỗi nhớ khi phải rời xa chiến khu Việt Bắc.

    B) Nhớ cảnh và người Việt Bắc trong bốn mùa

    Mùa đông:

    " Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

    Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. "

    Cụm từ" rừng xanh ": Không gian bát ngát xanh.

    - Hình ảnh" hoa chuối đỏ tươi "càng tăng thêm sự tươi tắn và rực rỡ cho bức tranh.

    - Hình ảnh hiện thực, bút pháp ước lệ tượng trưng cho thấy bức tranh tươi tắn tràn đầy sức sống đã xua tan cái lạnh lẽo vốn có của mùa đông.

    - Trên nền xanh của rừng, hình ảnh" đèo cao "," con người "xuất hiện trong ánh nắng ấm áp.

    - Đây là hình ảnh đẹp của con người Việt Bắc, có thể chinh phục tự nhiên.

    Mùa xuân:

    " Ngày xuân mơ nở trắng rừng

    Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang "

    - Hình ảnh" mơ nở trắng rừng ": Đặc trưng của Việt Bắc. Đây là một hình ảnh đẹp lãng mạn.

    - Hoa mơ được xem là loài hoa báo hiệu mùa xuân ở Tây Bắc.

    - Động từ" chuốt "được dùng rất khéo và tinh tế khi diễn tả về hành động chuốt giang mềm mại, tỉ mỉ của người đan nón.

    - Hình ảnh con người được khắc họa thông qua người dân Việt Bắc đan nón, chiết từng sợi giang, con người Việt Bắc cần mẫn chăm chỉ.

    Mùa hè:

    " Ve kêu rừng phách đổ vàng

    Nhớ cô em gái hái măng một mình "

    - Tiếng ve kêu vàng giữa" rừng phách "đã làm nên cái động giữa muôn vàn cái tĩnh.

    - Màu vàng của" rừng phách "là đặc trưng báo hiệu mùa hè về trên xứ sở vùng cao.

    - Động từ mạnh" đổ ": Sự chuyển biến của màu sắc.

    - Cách gọi nhân dân Việt Bắc là" cô em gái "rất gần gũi giống như anh em trong nhà.

    -" Măng "là đặc sản của núi rừng Việt Bắc.

    - Bức tranh mùa hè chợt bừng sáng, đầy sức sống. Có thể nói đây chính là sự tài tình của Tố Hữu khi gắn kết mối tâm giao giữa thiên nhiên và con người.

    Mùa thu – mùa của cuộc chia tay:

    " Rừng thu trăng rọi hòa bình

    Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. "

    - Hình ảnh" trăng rọi hòa bình ": Trăng thu càng trở nên đẹp hơn khi soi rọi cuộc sống hòa bình.

    - Cụm từ" hòa bình "là kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do.

    - Động từ" nhớ "kết hợp với đại từ" ai ": Nỗi nhớ da diết, khôn nguôi.

    - Âm thanh của" tiếng hát ân tình thủy chung ": Tiếng hát của tình cảm mười lăm năm gắn bó thiết tha mặn nồng.

    - Đoạn thơ vừa mang giọng điệu tâm tình ngọt ngào, vừa có tính trữ tình chính trị.

    7. Khổ 7: 10 câu tiếp theo: Người cán bộ kháng chiến nhớ về những ngày chiến dịch

    B) Tác giả nhớ thiên nhiên Việt Bắc cũng góp phần làm kháng chiến

    " Nhớ khi giặc đến giặc lùng

    Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây

    Núi giăng thành luỹ sắt dày

    Rừng che bộ đội rừng vây quân thù "

    - Điệp từ" rừng núi "kết hợp nghệ thuật nhân hóa" rừng che bộ đội "," rừng vây quân thù "

    - Khung cảnh núi rừng Việt Bắc hùng vĩ, hiểm trở nhưng nhiều thuận lợi, hỗ trợ cho quân dân ta đánh giặc.

    B) Tác giả nhớ kháng chiến

    " Ai về ai có nhớ không?

    Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng

    Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng

    Nhớ từ Cao - Lạng nhớ sang Nhị Hà.. "

    - Câu hỏi tu từ kết hợp với phép liệt kê các địa danh và điệp từ" nhớ "

    - Nỗi nhớ sâu sắc những địa danh một thời gắn bó với người cán bộ Cách mạng.

    8. Khổ 8: 12 câu tiếp theo: Người về xuôi nhớ về không khí sôi nổi của cuộc kháng chiến và niềm vui trước những chiến công

    A) Nhớ khí thế mạnh mẽ của dân tộc ta

    " Những đường Việt Bắc của ta

    Ðêm đêm rầm rập như là đất rung "

    - Hình ảnh" Những đường Việt Bắc ": Không gian rộng lớn.

    - Câu thơ đầu với cụm từ mang ý nghĩa sở hữu" của ta "ngân lên tha thiết đầy tự hào.

    - Biện pháp tu từ thậm xưng đã hình tượng hóa sức mạnh anh hùng của đoàn quân khi ra trận.

    - Từ láy" đêm đêm "," rầm rập ": Âm vang của bước chân đều nhịp, chắc khỏe.

    - Hình ảnh so sánh cường điệu" Ðêm đêm rầm rập như là đất rung ": Khí thế mạnh mẽ cho thấy lòng yêu nước, căm thù giặc.

    - Tác giả tái hiện không khí hào hùng của nhân dân ta trong cuộc tổng tiến công.

    B) Hình ảnh của đội quân chủ lực

    " Quân đi điệp điệp trùng trùng

    Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan "

    - Từ láy" điệp điệp trùng trùng "gợi một đội quân đông đảo, hùng mạnh

    - Hình ảnh" đầu súng "gợi không khí chiến tranh," ánh sao "gợi không gian thanh bình." Súng "là biểu tượng cho nhiệm vụ chiến đấu, còn" ánh sao "biểu tượng cho lí tưởng, cho mục đích chiến đấu.

    - Hình ảnh" bạn cùng mũ nan ": Chiếc mũ thắm tình quân dân như bầu bạn cùng với người chiến sĩ.

    - Đoạn thơ đậm chất sử thi và trữ tình - chính trị.

    C) Lượng dân công phục vụ cho kháng chiến

    " Dân công đỏ đuốc từng đoàn

    Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. "

    - Hình ảnh" dân công.. từng đoàn ": Lực lượng đông đảo trong ánh đuốc đỏ rực.

    - Hình ảnh thậm xưng: Sức mạnh, khí thế của toàn dân trong cuộc kháng chiến.

    - Lực lượng phục vụ kháng chiến hùng hậu, đông đảo và bừng bừng khí thế quyết tâm.

    D) Nhớ đến cuộc kháng chiến ở Việt Bắc

    " Nghìn đêm thăm thẳm sương dày

    Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên. "

    - Ẩn dụ tượng trưng" Nghìn đêm thăm thẳm sương dày ": Cuộc sống gian khổ.

    - Hình ảnh so sánh" Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên ": Sự tin tưởng, lạc quan, tin vào chiến thắng.

    - Cuộc sống hiện thực gian khổ và nét lãng mạn trong tâm hồn của con người trong kháng chiến.

    E) Nhớ đến chiến thắng vẻ vang

    " Tin vui chiến thắng trăm miền

    Hòa Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về

    Vui từ Ðồng Tháp, An Khê

    Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng. "

    - Điệp từ" vui "kết hợp với việc liệt kê chiến thắng diễn ra ở trăm miền, những địa danh trên mọi miền đất nước.

    - Nhịp điệu nhanh mạnh, dồn dập ẩn chứa tự hào sâu sắc về những chiến thắng của quân dân ta trong mọi mặt trận.

    - Khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn.

    9. Khổ 9: Phần còn lại: Người về xuôi nhớ Bác Hồ và Chính phủ ở Việt Bắc

    Nhớ Chính phủ ở Việt Bắc

    " Ai về ai có nhớ không?

    Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang.

    Nắng trưa rực rỡ sao vàng

    Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công

    Ðiều quân chiến dịch thu đông

    Nông thôn phát động, giao thông mở đường

    Giữ đê, phòng hạn, thu lương

    Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu.. "

    - Câu hỏi tu từ kết hợp với đại từ" ai ", phép liệt kê.

    - Nhớ những hoạt động của Đảng, trung ương, chính phủ ở Việt Bắc: Luận bàn chuẩn bị chiến dịch, điều quân, phát động nông dân giảm nộp tô cho địa chủ, mở đường, giữ đề, phòng hạn, thu lương, dựng thêm trường học..

    B) Nhớ Bác Hồ và khẳng định sự thủy chung với Việt Bắc

    " Ở đâu u ám quân thù

    Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi

    Ở đâu đau đớn giống nòi

    Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.

    Mười lăm năm ấy ai quên

    Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa

    Mình về mình lại nhớ ta

    Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào. "

    - Điệp từ" Ở đâu ", điệp cấu trúc, số từ" mười lăm năm ", đại từ" mình, ta ", tên các địa danh" Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào".

    - Niềm tin vào Bác Hồ và Việt Bắc anh hùng. Những địa danh ở Việt Bắc mãi mãi sáng ngời trong những trang lịch sử vẻ vang của dân tộc ta.
     
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...