Tiếng Anh Lý thuyết và bài tập về Đại từ quan hệ, Mệnh đề quan hệ

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi punhana, 6 Tháng hai 2022.

  1. punhana

    Bài viết:
    11
    NGỮ PHÁP: ĐẠI TỪ QUAN HỆ (Nâng Cao)


    Trên đây là một số lý thuyết và bài tập vận dụng, kiểm tra kiến thức ĐẠI TỪ QUAN HỆ, đặc biệt là các dạng vận dụng, vận dụng cao.

    Tài liệu tham khảo Hoàng Việt Hưng và một số kiến thức đã học và tìm hiểu

    Hi vọng có thể giúp ích cho các bạn trong quá trình học tập và ôn thi

    Good luck!


    * Lưu ý cách gọi: Mệnh đề quan hệ là mệnh đề có chứa Đại từ quan hệ.

    Mệnh đề vốn là 1 câu.

    >< Nhiều bạn cứ thắc mắc sao lúc thì gọi là Đại từ quan hệ, lúc lại gọi là Mệnh đề quan hệ.

    - He has a house which was built last year.

    => which là Đại từ quan hệ.

    => which was built last year là Mệnh đề quan hệ.

    BÀI TẬP KIỂM TRA KIẾN THỨC ĐẠI TỪ QUAN HỆ

    1. My friend John, _______ doesn't speak French, are going to France.

    A. Who B. That

    2. Hiroshima is the place _______ the first atomic bomb was dropped.

    A. Which B. Where

    3. I don't like Mike with _______ I share a room with.

    A. Whom B. That

    4. Bill Clinton was the president _______ wife was called Hillary.

    A. Whose B. Whom

    5. Sunday is the day _______ most countries respect a day of rest.

    A. When B. Which

    6. The lake from _______ the villagers collected water was dirty.

    A. That B. Which

    7. The man _______ there is our headmaster.

    A. Is standing B. Standing C. Who standing

    8. Rum is the strong drink _______ with the Caribbean.

    A. Associated B. Which associated C. Is associated

    9. Laika is said to be the first animal _______ into space.

    A. Sent B. Being sent C. To be sent

    10. It was Laura _______ the vase.

    A. Who breaking B. Who breaks C. Who broke

    11. It was an expensive car _______

    A. That was bought by Jimmy. B. That Jimmy was bought C. Who Jimmy bought

    12. It was in the 21st World Cup _______ the French became the champions for the second time.

    A. When B. That C. Which

    * * *

    ĐÁP ÁN


    1. A 2. B 3. A 4. A 5. A 6. B 7. B 8. A 9. C 10. C 11. A 12. B

    PHẦN I: MỆNH ĐỀ QUAN HỆ XÁC ĐỊNH VÀ MỆNH ĐỀ QUAN HỆ KHÔNG XÁC ĐỊNH


    1. Mệnh đề quan hệ xác định (Identifying relative clause)

    => Là mệnh đề dùng để xác định cho danh từ, tức là giới thiệu đầy đủ cho danh từ đằng trước để nó xác định – nếu không nó sẽ bị lửng và thiếu thông tin. Mệnh đề này phải có mặt trong câu và không có dấu phẩy ở trước.

    - A doctor is a person who cure patients. (Bác sĩ là người chữa trị bệnh nhân)

    => nếu ta bỏ vế sau thì câu sẽ bị lửng.

    + Cái cụm "xác định" chính là để xác định chính xác danh từ đó là cái gì.


    2. Mệnh đề quan hệ không xác định (Non-identifying relative clause)

    => là mệnh đề dùng để cung cấp thêm thông tin phụ cho danh từ ở trước – Mệnh đề này có thể bỏ đi mà câu vẫnđủ ý .

    - My brother, who graduated 5 years ago, is still unemployed.

    (Anh tôi, người mà tốt nghiệp 5 năm trước, vẫn thất nghiệp)

    => Ta có thể bỏ câu trong dấu phẩy mà câu vẫn đủ ý - ta có thể nói: My brother is still unemployed.

    + Cái cụm "không xác định" ở đây chính là: Không mang tính chất xác định.

    PHÂN BIỆT: * Mệnh đề quan hệ xác định:

    + Không có dấu phẩy.

    + Có dạng: Ai đó/ cái gì là ai/ cái gì.

    - A phone is a device which is used to talk with faraway people.

    (Điện thoại là 1 thiết bị được dùng để nói chuyện với người ở xa)

    * Mệnh đề quan hệ không xác định:

    + Có dấu phẩy.

    + Khi dịch câu thì bỏ mệnh đề quan hệ đi vẫn thấy đầy đủ.

    - You should talk to your grandfather, who is worried about you.

    (Cậu nên nói chuyện với ông của cậu, người mà đang lo lắng cho cậu)

    + Không dùng that cho dạng này.

    - Your boyfriend, that is waiting outside, wants to meet you. => câu này sai!

    + Ta không thể bỏ đại từ quan hệ khi chúng làm Tân ngữ với dạng này được:

    - Your father, whom we admire, is intelligent. (Bố cậu, người mà bọn tớ ngưỡng mộ, thì thông minh)

    <=> Ta không thể bỏ whom với câu trên được: Your father, we admire, is intelligent => sai!



    PHẦN II: MỆNH ĐỀ QUAN HỆ CHỈ LÀ THÀNH PHẦN PHỤ CỦA 1 CÂU



    - The man who has black hair/ The man having black hair. (Người đàn ông người mà có mái tóc đen)

    => câu trên bị lửng - do nó chỉ có chủ ngữ mà chưa có động từ chính. Phần who has black hair chỉ là thành phần phụ của câu.

    Muốn câu đầy đủ thì ta cần thêm động từ chính của câu nữa:

    - The man who has black hair is her father. / The man having black hair is her father

    (Người đàn ông người mà có mái tóc đen là bố cô ấy)

    + Phần này là để bổ trợ cho Phần bỏ đại từ quan hệ khi nó làm Tân Ngữ ở phần VI bên dưới.

    * NOTE: Chúng ta có thể dùng dạng lửng trên cho các câu mang tính giới thiệu về người, vật mang tính liệt kê,

    Hay trong ảnh - nhưng chúng không được dùng với câu hỏi chuẩn trong đề thi.

    + Câu như bên dưới có thể dùng:

    - Who is Albert Einstein? (Albert Einstein là ai)

    - A german scientist who developed the theory of relativity.

    (Một nhà khoa học người Đức người mà phát triển thuyết tương đối)



    PHẦN III: CHIA ĐỘNG TỪ ĐỨNG SAU ĐẠI TỪ QUAN HỆ



    * Ta chia động từ đứng sau đại từ quan hệ theo Danh từ đứng trước Đại từ quan hệ.

    - He has a son who is stupid.

    - He has two sons who are stupid.



    * Chú ý với cấu trúc The number of: Số lượng của cái gì.

    + Chúng ta biết là động từ sau The number of sẽ chia ở số ít:

    - The number of men is increasing. (Số lượng đàn ông đang tăng lên)

    >< Nhưng hãy để ý các ví dụ sau:

    - The number of men who are helping their wives is increasing. (Số lượng đàn ông mà giúp vợ đang tăng lên)

    => Khi Đại từ quan hệ thay thế cho Danh từ của cấu trúc the number of thì động từ đứng sau Đại từ

    Quan hệ sẽ chia theo số nhiều, còn động từ thứ 2 (nếu có) sẽ vẫn chia số ít.

    - The number of cows which give milk has decreased. (Số lượng bò mà cho sữa đã giảm)

    * Cấu trúc one of + n/ each of (một trong những/ mỗi) cũng có dạng tương tự.

    - One of my students is here. Nhưng: - One of my students who have passed the exam is here.

    (Một trong những học trò của tôi ở đây) (Một trong những học trò của tôi mà đã thi đỗ thì ở đây)

    - Each of my books is a friend. Nhưng: - Each of my books which were bought by him is about a friend.

    (Mỗi quyển sách của tôi là 1 người bạn) (Mỗi quyển sách mà được mua bởi bố là một người bạn)



    PHẦN IV. LƯU Ý DẠNG: "OF WHICH / OF WHOM"




    - He has two sons, both of whom are doctors. (Anh ấy có 2 con trai, cả 2 đều là bác sĩ)

    - She bought a lot of hats, none of which could be used. (Cô ấy mua 1 đống mũ, không có cái nào dùng được)

    - Sarah, a friend of whom is having a birthday party, has brought a present.

    (Sarah, người mà có 1 người bạn sắp có tiệc sinh nhật, đã mang theo một món quà)

    - I have a book, the cover of which is very beautiful. (Tôi có 1 quyển sách, cái bìa của nó thì đẹp)

    + Dùng dạng này khi danh từ phải đứng sau từ danh từ + of.

    + Nói chung không cần lưu ý gì mấy về cái này ngoài việc nhớ dạng của chúng như các ví dụ trên.

    PHẦN V: LƯU Ý THÊM VỚI "WHICH"

    1. Which có thể dùng để thay cho cả 1 câu - để nói về tính chất của câu đấy.

    - They lost the match, which was a pity. (Họ đã thua trận, đây là 1 điều đáng tiếc)

    <=> ở câu trên which thay cho cả cụm They lost the match >< nó không phải thay cho the match như cách dùng

    Thông thường (nếu nó chỉ thay cho the match thì nghĩa không hợp).

    * Khi which thay cho cả vế trước nên nó sẽ tính là chủ ngữ số ít:

    - He raises a lot of pigs, which makes him busy all day. (Anh ấy nuôi nhiều heo, điều mà làm anh ấy bận suốt ngày)

    <=> câu trên which thay cho cả câu "Hắn nuôi nhiều heo" chứ không phải thay cho pigs - nếu thay nguyên cho pigs thì phải chia là make mới đúng.

    + Một ví dụ khác:

    - He has a lot of girlfriends, which causes him trouble. (Anh ta có nhiều bạn gái, điều này gây cho anh ta phiền phức)

    <=> which ở đây rõ ràng thay cho cả vế trước.

    2. Which hoặc làm Chủ ngữ hoặc làm Tân ngữ cho vế sau.

    - He has a car which was bought last year.

    <=> câu trên thì which làm chủ ngữ và sau nó + V (+ O)

    - He has a car which he bought last year.

    => câu trên thì which làm tân ngữ và sau nó là S + V (với V là Ngoại động từ)

    + Để dễ hình dung thì ta chuyển câu này về câu gốc: He has a car. He bought the car last year.

    * Ý nghĩa của việc Which làm tân ngữ:

    + Vì which làm tân ngữ cho câu sau nên nếu câu đó có dạng S + V => V đó chắc chắc là 1 Ngoại động từ.

    - The vase which she broke was expensive. (Cái bình mà cô ấy làm vỡ thì đắt)

    => broke (break) : Làm vỡ - phải là Ngoại động từ. Câu gốc: She broke the vase.

    + Nếu Động từ đó là 1 Nội động từ (hoặc ở dạng Bị động) - sẽ có 2 trường hợp sau:

    (1) Sau động từ đó sẽ có 1 giới từ:

    - The picture which she is looking at is beautiful

    (2) Phải dùng dạng giới từ + which:

    - The picture at which she is looking is beautiful.

    + Có 1 câu đề Đại học chính thức rất khó giải thích nếu không biết tính chất này:

    - Women in many parts of the world have had lower status than men, which the extent of

    A B

    The gap between genders varies across cultures and times

    C D

    => câu trên sai ở which => chữa thành at/ from which.

    <=> Nguyên nhân theo như 2 dạng vừa liệt kê ở trên: Vary - mặc dù cũng có Ngoại động từ (làm thay đổi) - nhưng nghĩa trong câu này của nó lại phải là Nội động từ (khác nhau) <=> nếu vary là Nội động từ mà sau nó không có giới từ thì which bắt buộc phải chuyển về dạng giới từ + which. => hơi khó!



    PHẦN VI: LƯU Ý KHI BỎ ĐẠI TỪ QUAN HỆ LÀM TÂN NGỮ




    * Dạng này về lý thuyết không có gì khó hay đặc biệt; chỉ cần có hoặc không có Đại từ quan hệ là xong:

    - The girl whom he loves is beautiful. = The girl he loves is beautiful.

    + nhưng cái vấn đề nảy sinh là khi bỏ nó sẽ làm rối câu:

    - The people we hate are stupid. <=> tự dưng The people we - rất loạn với các bạn câu cú không được tốt.

    Hay như:

    - The man the girl loves is rich. <=> tự dưng the man the girl lẫn nhau.

    Nhưng nếu thêm Đại từ quan hệ vào thì:

    => People whom we hate are stupid. Và => The man whom the girl loves is rich.

    * Có 1 câu rất nhiều bạn nhầm đáp án vài câu có dạng này:

    1. The letter we looked forward to _______ yesterday. A.come B.coming C. Came D.comes

    <=> nhiều bạn không để ý câu có 2 chủ ngữ khác nhau nên chọn ngay B. (vì nghĩ tới cấu trúc look forward todoing ) mà không để ý là nếu chọn B. Thì thiếu Động từ cho the letter - và theo nguyên tắc: Mệnh đề quan hệ chỉ là thành phần phụ của câu.

    >< Đáp án phải là C. Came - vì đây là động từ chính của the letter <=> Có cấu trúc look forward to sth nữa mà.

    + Nếu đổi câu như thế này thì:

    - The letter which we looked forward to came yesterday. (We look forward to the letter)

    + Ví dụ khác:

    2. The idea they once objected _______ good now. A. Prove B. To proves C. To proving D. Proving

    => nhiều bạn do chả cần biết câu cú hay dịch cả câu - mặc định chọn C. - do nghĩ đến cấu trúc object to doing.

    => đáp án là B.

    - To là dành cho objected (có object to sth) còn proves là động từ chính cho cái the idea.

    + Nếu đổi câu như thế này thì dễ nhìn hơn chưa:

    - The idea which they once objected to proves good now.

    (Ý tưởng mà chúng từng phản đối giờ chứng minh được là tốt)



    PHẦN VII: RÚT GỌN DẠNG "TO BE + ADJ"

    * Ta chỉ cần bỏ đoạn Đại từ quan hệ + to be đi là xong.

    - Football is a sport which is good for our health. => Football is a sport good for our health.

    (Bóng đá là môn thể thao tốt cho sức khỏe)

    + Dạng này áp dụng khi sau Tính từ đó là 1 giới từ - ở câu trên là for.

    + Dạng này thường đánh vào tâm lý là Tính từ + Danh từ nên nếu nó xuất hiện trong lỗi sai, các bạn thường mặc

    Định chọn chỗ đó, như ở câu này:

    - Society will be having to change radically to keep pace with the technology available.

    A B C D

    => nhiều bạn nghĩ D sai do đáng lẽ Adj + N >< nhưng thực ra nó là dạng rút gọn:

    * * * with the technology which/ that is available.

    (câu trên sai ở A. Be having => have <=> không dùng dạng tiếp diện với cấu trúc have to)

    * Lưu Ý: Dạng Đại từ quan hệ + to be + giới từ cũng chỉ cần giữ lại giới từ.

    - The towels that are on the chair can be used in the shower.

    => The towels on the chair can be used in the shower.

    (Những cái khăn mặt trên bàn có thể dùng trong phòng tắm)



    BÀI TẬP:

    1. His last book, which I didn't read, was very successful.

    Can we remove which here? A. Yes B. No

    2. They bought a house _______ was broken.

    A. Which roof B. The roof of which

    3. She hasn't visited her grandfather for ages, which _______ him sad.

    A. Makes B. Make

    4. The book which he bought.

    Is this sentence full? A. Yes B. No

    5. The pizza Tom looked forward to _______ very late.

    A.come B.coming C. Came

    6. We met a woman who _______ running very quickly in the street.

    A. Was B. Were

    7. Seattle, _______ for its seafood, is a beautiful city.

    A. Famous B. Is famous C. Which famous

    8. One of the cake that _______ selected came from an Italian bakery.

    A. Were B. Was

    9. A biologist is a person who studies living things.

    Can we remove the underlined words? A. Yes B. No

    10. The world is becoming more industrialized and the number of animal species that _______ become extinct

    * * * increased.

    A. Has - has B. Have - have C. Has - have D. Have - has

    11. She has two bikes, _______ can satisfy her.

    A. None B. None of them C. None of which

    12. The reason _______ you have just given is useless.

    A. Which B. Why

    * * *

    * * *

    ĐÁP ÁN


    1. B 2. B 3. A 4. B 5. C 6. A 7. A 8. A 9. B 10. D 11. C 12. A

    (Câu 12: Cấu trúc luôn là give sth tức là cái trước nó sẽ là Tân ngữ nên phải dung which, không dùng why được)
     
  2. Đăng ký Binance
Từ Khóa:
Trả lời qua Facebook
Đang tải...