

Tình huống:
Tháng 02/2021, A, B, C cùng nhau góp vốn thành lập công ty TNHH Hoa Hồng. Theo đó, A góp vốn bằng quyền sử dụng đất, B góp 01 tỷ đồng, C góp 03 tỷ đồng. A, B, C thống nhất định giá vốn góp của A là 02 tỷ đồng. Các thành viên cũng nhất trí để C làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, A làm Giám đốc. Đến tháng 04/2021, việc góp vốn hoàn tất, công ty TNHH Hoa Hồng bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh.
Đầu tháng 6 năm 2021, do có thông tin quy hoạch mới, thửa đất số 138 mà A dùng để góp vốn vào công ty TNHH Hoa Hồng tăng lên đột biến, ước tính trên 20 tỷ đồng. A liền lấy lý do thửa đất dùng để góp vốn là tài sản chung của vợ chồng, hiện giờ vợ không đồng ý góp nữa, đề nghị B, C cho nhận lại và A sẽ góp bằng tiền là 02 tỷ đồng vào công ty. Sau khi B, C không đồng ý, ngày 12/06/2021, A đại diện Công ty TNHH Hoa Hồng ký Hợp đồng số 65/HĐKT-2021 chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất số 138 nêu trên cho vợ mình là D với giá 02 tỷ.
B và C biết việc chuyển nhượng thửa đất nêu trên, đã yêu cầu tổ chức họp Hội đồng thành viên bất thường. Tuy nhiên, tại cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 15/06/2021, A không đến dự. Tại cuộc họp, B và C đã nhất trí bãi miễn chức vụ giám đốc của A, cử C làm giám đốc mới, đồng thời yêu cầu hủy Hợp đồng số 65/HĐKT-2021 và buộc D phải trả lại thửa đất là tài sản của công ty.
A phản đối quyết định của cuộc họp Hội đồng thành viên bất thường ngày 15/6/2021, với lý do cuộc họp không đủ điều kiện tiến hành do mình vắng mặt, đồng thời không bàn giao chức vụ Giám đốc cho C, không đồng ý trả lại thửa đất số 138 cho Công ty TNHH Hoa Hồng.
Câu hỏi:
Câu 1. Cho biết việc A góp vốn bằng quyền sử dụng thửa đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng trong tình huống đã nêu có hợp pháp không? Vì sao?
Câu 2. Hãy bình luận về việc A đòi thay đổi tài sản đã góp vốn là thửa đất số 138 bằng 02 tỷ đồng tiền mặt và B, C không đồng ý.
Câu 3. Phân tích khái niệm, đặc điểm của hợp đồng. Các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực?
Câu 4. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc ký kết Hợp đồng số 65/HĐKT/2021 phải đáp ứng yêu cầu gì?
Câu 5. Cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 15/06/2021 có được tiến hành hợp pháp không? Vì sao?
Câu 6. Việc B, C quyết định bãi miễn chức vụ Giám đốc của A và cử C làm Giám đốc mới có hợp pháp không? Vì sao?
Câu 7. Nêu các phương thức giải quyết tranh chấp có thể sử dụng để giải quyết tranh chấp nêu trên? Ưu nhược điểm của từng phương thức giải quyết tranh chấp đó.
Câu 8. Nếu B, C chọn phương án giải quyết tranh chấp tại Tòa án, hãy cho biết ai đứng tên nguyên đơn khởi kiện? Bị đơn là ai? Vì sao?
Câu 9. Xác định Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nêu trên.
Câu 10. Nếu Tòa án có thẩm quyền nêu trên đã giải quyết mà các bên không đồng với kết quả giải quyết, thì cơ quan nào sẽ có quyền giải quyết tiếp theo?
Đáp án:
Câu 1. Việc A góp vốn bằng quyền sử dụng đất thửa đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng có hợp pháp không?
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về "Tài sản góp vốn" thành lập Doanh nghiệp như sau:
"Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật."
Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên thì quyền sử dụng đất cũng là tài sản có thể góp vốn để thành lập Doanh nghiệp.
Tại Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về "Tài sản chung được đưa vào kinh doanh" như sau:
"Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản"
Từ những quy định trên, có thể thấy quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng A và D có thể dùng để góp vốn thành lập công ty TNHH Hoa Hồng khi có sự đồng ý thỏa thuận giữa A và D (thỏa thuận phải được lập thành văn bản).
Tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có quy định như sau:
"2. Trường hợp vợ chồng thỏa thuận về việc một bên dùng tài sản chung để góp vốn vào pháp nhân thương mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội hoặc để thành lập doanh nghiệp tư nhân thì người góp vốn, người đứng tên chủ doanh nghiệp tư nhân được tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm liên quan đến phần vốn góp trong pháp nhân, tài sản thuộc doanh nghiệp tư nhân.
Trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận bằng văn bản về việc dùng tài sản chung để góp vốn nhưng việc góp vốn đã được thực hiện theo đúng thủ tục được quy định trong pháp luật liên quan mà người không trực tiếp kinh doanh biết hoặc phải biết về việc góp vốn nhưng không phản đối thì coi như đã có thỏa thuận."
Trong tình huống trên, đầu tháng 06/2021 A lấy lý do "thửa đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng, hiện giờ D không đồng ý góp nữa, đề nghị B và C cho nhận lại". Hiện giờ D không đồng ý góp nữa, tức là, D đã từng biết và đã từng đồng ý với việc lấy thửa đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng để A góp vốn thành lập công ty TNHH Hoa Hồng hồi tháng 02/2021. Đến tháng 04/2021, việc góp vốn đã được thực hiện xong, công ty TNHH Hoa Hồng đã đi vào hoạt động kinh doanh, và D biết về việc góp vốn nhưng D đã không phản đối, vậy trong trường hợp nếu hai vợ chồng A và D không có thỏa thuận bằng văn bản, thì vẫn được coi như giữa hai vợ chồng A và D đã có thỏa thuận về việc góp vốn (khoản 2 Điều 27 Nghị định 21/2021/NĐ-CP nêu trên).
Vậy, việc A góp vốn bằng quyền sử dụng đất thửa đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng trong tình huống trên là hoàn toàn hợp pháp.
Câu 2. Bình luận việc A đòi thay đổi tài sản đã góp vốn là thửa đất số 138 bằng 02 tỷ đồng tiền mặt và B, C không đồng ý?
Câu 3. Phân tích khái niệm, đặc điểm của hợp đồng. Các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực?
3.1. Khái niệm hợp đồng
Theo Điều 385 của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự được định nghĩa như sau:
"Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, có thể là giữa hai bên hoặc nhiều bên về việc tiến hành xác lập, thay đổi hoặc thực hiện chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự."
Theo định nghĩa này, hợp đồng dân sự tồn tại khi thỏa mãn hai điều cơ bản là thể hiện sự thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng và nội dung thỏa thuận là xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
3.2. Đặc điểm của Hợp đồng
Từ khái niệm về hợp đồng, có thể thấy hợp đồng có hai đặc điểm cơ bản:
- Một là, thể hiện sự thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng: Thể hiện ý chí của các bên tham gia hợp đồng và sự thỏa thuận thể hiện ý chí
- Hai là, nội dung thỏa thuận là xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng: Thể hiện mục đích của hợp đồng là xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
[HIDETHANKS=1]3.2. 1. Đặc điểm 1: Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên
Hợp đồng thể hiện ý chí và sự thỏa thuận thể hiện ý chí của các bên tham gia hợp đồng. Nói cách khác, các bên cần có ý định giao kết hợp đồng. Hình thức biểu hiện sự thỏa thuận có thể là bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể. Trong bối cảnh các giao dịch thương mại, thường thể hiện dưới hình thức thỏa thuận tại một văn bản được các bên cùng ký kết, hoặc có thể thể hiện dưới hình thức đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Sự thỏa thuận là đặc điểm phân biệt hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương.
- Sự thỏa thuận và hình thức biểu hiện sự thỏa thuận
Hợp đồng phải thể hiện sự thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng, nếu không thì quan hệ hợp đồng không tồn tại và các bên không chịu sự ràng buộc bởi các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Thỏa thuận là "đồng ý với nhau về điều nào đó có quan hệ đến các bên, hoặc nói một cách khác là sự đồng thuận và thống nhất về ý chí giữa các bên."
Để xác định được ý chí mà các bên đã đồng thuận và thống nhất, ý chí của các bên cần được biểu hiện ra bên ngoài dưới những hình thức nhất định, như bằng văn bản (một số trường hợp cụ thể, có thể cần có thêm công chứng, chứng thực hoặc có đăng ký, cấp phép của cơ quan hoặc người có thẩm quyền), bằng lời nói (một số trường hợp cụ thể, có thể cần có thêm người làm chứng) hoặc bằng hành vi cụ thể.
Trên thực tế, hình thức biểu hiện sự thỏa thuận rất quan trọng, nhất là trong trường hợp giữa các bên đang hoặc có nguy cơ phát sinh tranh chấp. Thậm chí, đối với một số loại hợp đồng, pháp luật còn quy định cụ thể hình thức biểu hiện sự đồng thuận và thống nhất về ý chí giữa các bên là điều kiện để hợp đồng có hiệu lực. Nếu hợp đồng giữa các bên không thuộc trường hợp pháp luật bắt buộc phải được biểu hiện dưới những hình thức nhất định thì các bên hoàn toàn có quyền tự do lựa chọn hình thức biểu hiện sự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm với hình thức đó. Ngược lại, nếu hợp đồng giữa các bên thuộc trường hợp pháp luật bắt buộc phải có hình thức biểu hiện sự thỏa thuận cụ thể thì hợp đồng có rủi ro bị vô hiệu nếu không đáp ứng yêu cầu về hình thức đó.
Về bản chất, khi thỏa thuận giữa các bên tồn tại thì lời nói, văn bản hoặc hành vi của các bên sẽ phản ánh sự thỏa thuận đó và sự thiếu sót một điều kiện về hình thức, dù là hình thức luật định, cũng không nên là căn cứ duy nhất để kết luận giữa các bên không có thỏa thuận.
- Sự thỏa thuận là đặc điểm phân biệt hợp đồng với hành vi pháp lý đơn phương
Giao dịch dân sự theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Do đều có đặc điểm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên nên đặc điểm thể hiện sự thỏa thuận của các bên là cơ sở để phân biệt hợp đồng với hành vi pháp lý đơn phương.
Nếu có thỏa thuận và thỏa thuận được xác lập với mục đích làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên thì thỏa thuận này là hợp đồng.
Nếu không có thỏa thuận, không có sự thống nhất về ý chí giữa các bên mà chỉ có sự thể hiện ý chí riêng của một bên làm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của bên đó thì ý chí này được xem là hành vi pháp lý đơn phương.
Bản chất pháp lý của hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương là khác nhau và quy định pháp luật điều chỉnh hợp đồng và hành vi pháp đơn phương cũng khác nhau. Pháp luật về hợp đồng chỉ điều chỉnh hợp đồng và không điều chỉnh hành vi pháp lý đơn phương.
Do chỉ xuất phát từ ý chí riêng của chủ thể xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt, hành vi pháp lý đơn phương không cần sự đồng thuận về ý chí với chủ thể khác để tạo lập thỏa thuận. Việc để lại di chúc thừa kế là một ví dụ điển hình của hành vi pháp lý đơn phương.
Khác với hành vi pháp lý đơn phương, thỏa thuận là yếu tố quan trọng để cấu thành hợp đồng. Ví dụ, thỏa thuận mua bán tài sản là hợp đồng vì có sự đồng thuận về ý chí giữa bên bán tài sản và bên mua tài sản.
3.2. 2. Đặc điểm 2: Nội dung hợp đồng làm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên
Đặc điểm thứ hai của hợp đồng là nội dung thỏa thuận phải thể hiện mục đích xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Nói cách khác, nếu thỏa thuận không hướng đến việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên thì thỏa thuận đó sẽ không cấu thành hợp đồng.
- Nội dung có tính chất ràng buộc, cụ thể và rõ ràng
Nội dung thỏa thuận của hợp đồng thể hiện mục đích xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên, nên phải cụ thể và rõ ràng. Khi thỏa thuận có nội dung cụ thể và rõ ràng, các bên mới xác định được quyền và nghĩa vụ của mình và của các bên còn lại. Mặt khác, thỏa thuận chung chung, mơ hồ và không thể hiện mục đích ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa các bên sẽ không cấu thành hợp đồng.
Khi sự thỏa thuận của các bên được thể hiện dưới hình thức "đề nghị giao kết hợp đồng" và "chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng" thì đề nghị giao kết hợp đồng chỉ được xem là đã xác lập khi thể hiện rõ ý định của bên đề nghị về ý chí mong muốn giao kết hợp đồng và chấp nhận chịu sự ràng buộc về đề nghị đó. Một điều cần lưu ý là pháp luật về hợp đồng không yêu cầu đề nghị giao kết hợp đồng phải hướng tới một bên cụ thể. Ngay cả khi một lời đề nghị hướng đến công chúng mà đáp ứng yêu cầu nêu trên thì cũng được xem là đề nghị giao kết hợp đồng và tạo ra ràng buộc pháp lý đối với bên đưa ra đề nghị có liên quan.
- Thỏa thuận không ràng buộc bên thứ ba trừ khi có thỏa thuận khác
Theo Bộ luật Dân sự 2015, thỏa thuận chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với các bên tham gia hợp đồng và không tạo ra quyền cho bên thứ ba trừ khi các bên thỏa thuận giao kết hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba. Khi hợp đồng có mục đích hướng tới việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền của bên thứ ba, bên thứ ba có thể hưởng lợi ích từ hợp đồng mà không tham gia vào thỏa thuận trong hợp đồng. Đây là trường hợp ngoại lệ đối với nguyên tắc chung quy định trong Bộ luật Dân sự 2015.
- Một phần nội dung thỏa thuận không xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ
Về lý thuyết, các thỏa thuận không có nội dung xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên không cấu thành hợp đồng. Tuy nhiên, trên thực tế là trong hợp đồng có thể có quy định không tạo ra bất kỳ ràng buộc pháp lý nào đối với các bên. Mặc dù là một phần của hợp đồng, nhưng các quy định này không có nội dung xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.[/HIDETHANKS]
Ngoài ra, hợp đồng còn có một số đặc điểm khác như:
- Nội dung giao kết của hợp đồng là các quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể trong hợp đồng thỏa thuận và cùng cam kết thực hiện.
- Mục đích của hợp đồng khi ký kết hợp đồng là phải đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các bên, không được trái với đạo đức và các chuẩn mực xã hội. Chỉ khi đáp ứng được các mục đích đó thì hợp đồng mà các bên giao kết mới được thừa nhận là hợp pháp và có giá trị pháp lý.
3.3. Các điều kiện để Hợp đồng có hiệu lực
Hợp đồng là một dạng của giao dịch dân sự theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, nên điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng chính là điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực.
Theo đó, căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện để hợp đồng có hiệu lực bao gồm:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập;
- Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp luật có quy định.
Cụ thể:
3.3. 1. Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập
- Đối với cá nhân:
+ Từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Tự mình xác lập, thực hiện các hợp đồng dân sự.
+ Tử đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng dân sự, trừ giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch khác phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
+ Từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: Xác lập, thực hiện hợp đồng dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch phục vụ sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
+ Chưa đủ 6 tuổi: Do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
+ Người mất năng lực hành vi dân sự: Do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
+ Người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự: Phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
- Đối với pháp nhân:
+ Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xác lập, thực hiện hợp đồng thông qua người đại diện hợp pháp.
+ Thực hiện trong phạm vi đại diện và tham gia các giao dịch phù hợp với phạm vi hoạt động.
3.3. 2. Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
Tức là các bên tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự do ý, tự nguyện thỏa thuận về nội dung của giao dịch nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép từ phía bên kia hoặc của bên thứ ba nào khác.
3.3. 3. Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
Đối tượng của hợp đồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch, công việc cấm thực hiện. Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng cần phải cụ thể, bởi vì việc xác lập nghĩa vụ trong hợp đồng phải cụ thể và có tính khả thi. Những nghĩa vụ trong hợp đồng mà không thể thực hiện được thì hợp đồng cũng không được coi là có hiệu lực pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ.
Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, thời điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
(Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015)
3.3. 4. Hình thức của hợp đồng
Hợp đồng thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Hợp đồng thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là hợp đồng bằng văn bản.
Trường hợp luật quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
(Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng không đáp ứng được một trong các điều kiện trên sẽ dẫn đến vô hiệu.
Câu 4. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc ký kết Hợp đồng số 65/HĐKT/2021 phải đáp ứng yêu cầu gì?
Câu 5. Cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 15/06/2021 có được tiến hành hợp pháp không?
Câu 6. Việc B, C quyết định bãi nhiệm chức vụ Giám đốc của A và cử C làm Giám đốc mới có hợp pháp không?
Tại điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
"Điều 59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
C) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;"
Trường hợp Điều lệ Công ty TNHH Hoa Hồng không có quy định khác, vấn đề bãi nhiệm chức vụ Giám đốc của A được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên (theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên). Do cuộc họp chỉ có 2 thành viên dự họp là B và C (tổng chiếm 66, 67% vốn điều lệ) và cả B và C đều nhất trí bãi nhiệm chức vụ Giám đốc của A nên việc thông qua quyết định bãi nhiệm chức vụ Giám đốc của A, và bầu C làm Giám đốc là hoàn toàn đúng quy định pháp luật. (điểm a khoản 3 và khoản 5 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên).
Câu 7. Nêu các phương thức giải quyết tranh chấp có thể sử dụng để giải quyết tranh chấp nêu trên? Ưu nhược điểm của từng phương thức giải quyết tranh chấp đó?
Luật Thương mại 2005 quy định về các "Hình thức giải quyết tranh chấp" trong kinh doanh thương mại như sau:
"Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hòa giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Tòa án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Tòa án do pháp luật quy định."
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua 04 phươngh thức: Thương lượng, hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp, các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thương lượng với nhau. Trong trường hợp không thương lượng được, việc giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua phương thức hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án. Khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của một phương thức để có quyết định hợp lý.
- Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng
Là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tự nguyện bàn bạc, thỏa thuận, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.
+ Ưu điểm: Là phương thức đơn giản nhất nên hầu như khi bắt đầu có tranh chấp xảy ra các cá nhân tổ chức đều lựa chọn giải quyết. Quá trình thương lượng giữa các bên không chịu sự ràng buộc của quy định pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết.
+ Nhược điểm: Kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào đảm bảo việc thực thi đối với thỏa thuận của các bên trong quá trình thương lượng. Kết quả giải quyết đem lại hiệu quả thường không cao trong trường hợp các bên không thương lượng, thỏa thuận được.
- Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải
Là việc các bên tiến hành thương lượng giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba là Hòa giải viên. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp không phải của trung gian hòa giải mà hoàn toàn phụ thuộc các bên tranh chấp.
+Ưu điểm: T hủ tục hòa giải được tiến hành nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải cũng như địa điểm tiến hành hòa giải. Không bị gò bó về mặt thời gian như trong thủ tục tố tụng tại Tòa án. Hòa giải mang tính thân thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Các bên giữ được các bí mật kinh doanh và uy tín của nhau. Trình tự thủ tục giải quyết theo phương thức giải quyết bằng hòa giải tại trung tâm hòa giải sẽ được giải quyết theo Điều 14 Nghị định 22/2017/NĐ-CP và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan.
+ Nhược điểm: Việc hòa giải có được tiến hành hay không phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hòa giải viên không có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp thỏa thuận hòa giải không có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của Trọng tài hay của Tòa án. Thủ tục này ít được sử dụng nếu các bên không có sự tin tưởng với nhau. Trường hợp hòa giải không thành, không chỉ mất thêm chi phí hòa, bên có quyền lợi bị xâm phạm có thể mất quyền khởi kiện vì thời hiệu khởi kiện không còn (thường xảy ra khi bên kia thiếu thiện chí, lợi dụng hòa giải để dây dưa trì hoãn thực hiện nghĩa vụ của mình).
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
Là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Hội đồng trọng tài hoặc Trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thủan tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành. Cơ chế giải quyết trạnh chấp bằng Trọng tài là sự kết hợp giữa hai yếu tố thỏa thuận và tài phán. Thỏa thuận làm tiền đề cho phán quyết và không thể có phán quyết thoát ly những yếu tố đã được thỏa thuận.
+Ưu điểm:
1. Có tính linh hoạt, tạo quyền chủ động cho các bên; tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng Trọng tài và đảm bảo bí mật.
2. Quyết định trọng tài không được công bố công khai, rộng rãi. Theo nguyên tắc này họ có thể giữ được bí quyết kinh doanh cũng như danh dự, uy tín của mình. Giải quyết trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho mình.
3. Phán quyết của Trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải. Sau khi trọng tài đưa ra phán quyết thì các bên không có quyền kháng cáo trước bất kỳ một tổ chức hay Tòa án nào. Tuy nhiên, các bên vẫn có quyền thách thức phán quyết của Trọng tài ra Tòa án nơi Hội đồng Trọng tài ra quyết định, yêu cầu Hủy phán quyết của Trọng tài.
Theo quy định pháp luật, vụ việc đã có phán quyết có hiệu lực được ban hành bởi một trung tâm Trọng tài thì không được trung tâm Trọng tài khác giải quyết. Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 192 Bộ luật TTDS 2015 quy định Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp: "Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền..", dù Trọng tài không phải là Cơ quan nhà nước hay Tòa án nhưng căn cứ quy định này thì với nội dung mà Trọng tài đã giải quyết thì Tòa án không giải quyết lại. Tòa án không xét xử lại việc tranh chấp, cũng không kết luận đúng sai về nội dung của quyết định do Trọng tài ban hành. Tòa án sẽ xem xét ra quyết định Hủy phán quyết của Trọng tài khi có căn cứ hủy theo quy định của pháp luật. Phương thức giải quyết tranh chấp Trọng tài Việt Nam sẽ thực hiện theo quy định tại Luật trọng tài thương mại 2010 và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan.
4. Phán quyết Trọng tài có giá trị như bản án của Tòa án. Do vậy phán quyết của Trọng tài sẽ được được thi hành luôn mà không cần qua thủ tục trung gian là cho công nhận và thi hành. Đây là ưu điểm cơ bản khi thi hành phán quyết của Trọng tài ở Việt Nam đặc biệt khi so sánh với phán quyết Trọng tài nước ngoài. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật tố dụng dân sự về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài.
+ Nhược điểm: Bên cạnh các ưu điểm, pháp luật Trọng tài thương mại Việt Nam còn một số bất cập, ảnh hưởng tới hiệu quả thực thi phán quyết trọng tài
1. Đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì phí Trọng tài càng cao. Việc thi hành quyết định Trọng tài không phải lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi như việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
2. Về thủ tục yêu cầu thi hành phán quyết Trọng tài
Thực tế áp dụng quy định "hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu hủy phán quyết Trọng tài.. thì có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết Trọng tài" tại Điều 66 và quy định "Cơ quan THADS có thẩm quyền thi hành phán quyết Trọng tài là cơ quan THADS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Hội đồng Trọng tài ra phán quyết" tại Điều 8 Luật Trọng tài thương mại 2010 phát sinh một số bất cập như sau:
Câu 8. Nếu B, C chọn phương thức giải quyết tại Tòa án, ai đứng tên nguyên đơn khởi kiện? Bị đơn là ai?
Câu 9. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nêu trên?
[HIDETHANKS=1]Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
"Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật."
Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
A) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; "
Căn cứ theo các quy định tại khoản 4, 5 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu trên thì các bên có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp tỉnh để giải quyết tranh chấp.[/HIDETHANKS]
Câu 10. Nếu Tòa án có thẩm quyền nêu trên đã giải quyết mà các bên không đồng ý với kết quả giải quyết, thì cơ quan nào sẽ có quyền giải quyết tiếp theo?
[HIDETHANKS=1]Tại khoản 1 Điều 50 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định như sau:
" Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Phúc thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật."
Trong trường hợp này, khi không đồng ý với bản án/quyết định của Tòa án sơ thẩm cấp tỉnh, các bên có thể làm đơn kháng cáo (Trình tự thủ tục quy định cụ thể tại Chương XV của BLTTDS 2015). Nếu đơn kháng cáo hợp lệ và người kháng cáo đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật (nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm), thì theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật tổ chức Tòa án 2024 nêu trên, Tòa án nhân dân cấp cao (thuộc phạm vi phân quyền theo lãnh thổ) sẽ có quyền giải quyết tiếp theo.[/HIDETHANKS]
Hannah!
Tháng 02/2021, A, B, C cùng nhau góp vốn thành lập công ty TNHH Hoa Hồng. Theo đó, A góp vốn bằng quyền sử dụng đất, B góp 01 tỷ đồng, C góp 03 tỷ đồng. A, B, C thống nhất định giá vốn góp của A là 02 tỷ đồng. Các thành viên cũng nhất trí để C làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, A làm Giám đốc. Đến tháng 04/2021, việc góp vốn hoàn tất, công ty TNHH Hoa Hồng bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh.
Đầu tháng 6 năm 2021, do có thông tin quy hoạch mới, thửa đất số 138 mà A dùng để góp vốn vào công ty TNHH Hoa Hồng tăng lên đột biến, ước tính trên 20 tỷ đồng. A liền lấy lý do thửa đất dùng để góp vốn là tài sản chung của vợ chồng, hiện giờ vợ không đồng ý góp nữa, đề nghị B, C cho nhận lại và A sẽ góp bằng tiền là 02 tỷ đồng vào công ty. Sau khi B, C không đồng ý, ngày 12/06/2021, A đại diện Công ty TNHH Hoa Hồng ký Hợp đồng số 65/HĐKT-2021 chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất số 138 nêu trên cho vợ mình là D với giá 02 tỷ.
B và C biết việc chuyển nhượng thửa đất nêu trên, đã yêu cầu tổ chức họp Hội đồng thành viên bất thường. Tuy nhiên, tại cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 15/06/2021, A không đến dự. Tại cuộc họp, B và C đã nhất trí bãi miễn chức vụ giám đốc của A, cử C làm giám đốc mới, đồng thời yêu cầu hủy Hợp đồng số 65/HĐKT-2021 và buộc D phải trả lại thửa đất là tài sản của công ty.
A phản đối quyết định của cuộc họp Hội đồng thành viên bất thường ngày 15/6/2021, với lý do cuộc họp không đủ điều kiện tiến hành do mình vắng mặt, đồng thời không bàn giao chức vụ Giám đốc cho C, không đồng ý trả lại thửa đất số 138 cho Công ty TNHH Hoa Hồng.
Câu hỏi:
Câu 1. Cho biết việc A góp vốn bằng quyền sử dụng thửa đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng trong tình huống đã nêu có hợp pháp không? Vì sao?
Câu 2. Hãy bình luận về việc A đòi thay đổi tài sản đã góp vốn là thửa đất số 138 bằng 02 tỷ đồng tiền mặt và B, C không đồng ý.
Câu 3. Phân tích khái niệm, đặc điểm của hợp đồng. Các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực?
Câu 4. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc ký kết Hợp đồng số 65/HĐKT/2021 phải đáp ứng yêu cầu gì?
Câu 5. Cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 15/06/2021 có được tiến hành hợp pháp không? Vì sao?
Câu 6. Việc B, C quyết định bãi miễn chức vụ Giám đốc của A và cử C làm Giám đốc mới có hợp pháp không? Vì sao?
Câu 7. Nêu các phương thức giải quyết tranh chấp có thể sử dụng để giải quyết tranh chấp nêu trên? Ưu nhược điểm của từng phương thức giải quyết tranh chấp đó.
Câu 8. Nếu B, C chọn phương án giải quyết tranh chấp tại Tòa án, hãy cho biết ai đứng tên nguyên đơn khởi kiện? Bị đơn là ai? Vì sao?
Câu 9. Xác định Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nêu trên.
Câu 10. Nếu Tòa án có thẩm quyền nêu trên đã giải quyết mà các bên không đồng với kết quả giải quyết, thì cơ quan nào sẽ có quyền giải quyết tiếp theo?
Đáp án:
Câu 1. Việc A góp vốn bằng quyền sử dụng đất thửa đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng có hợp pháp không?
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về "Tài sản góp vốn" thành lập Doanh nghiệp như sau:
"Điều 34. Tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật."
Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên thì quyền sử dụng đất cũng là tài sản có thể góp vốn để thành lập Doanh nghiệp.
Tại Điều 36 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về "Tài sản chung được đưa vào kinh doanh" như sau:
"Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản"
Từ những quy định trên, có thể thấy quyền sử dụng đất là tài sản chung của hai vợ chồng A và D có thể dùng để góp vốn thành lập công ty TNHH Hoa Hồng khi có sự đồng ý thỏa thuận giữa A và D (thỏa thuận phải được lập thành văn bản).
Tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có quy định như sau:
"2. Trường hợp vợ chồng thỏa thuận về việc một bên dùng tài sản chung để góp vốn vào pháp nhân thương mại, pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội hoặc để thành lập doanh nghiệp tư nhân thì người góp vốn, người đứng tên chủ doanh nghiệp tư nhân được tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng bảo đảm, biện pháp bảo đảm liên quan đến phần vốn góp trong pháp nhân, tài sản thuộc doanh nghiệp tư nhân.
Trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận bằng văn bản về việc dùng tài sản chung để góp vốn nhưng việc góp vốn đã được thực hiện theo đúng thủ tục được quy định trong pháp luật liên quan mà người không trực tiếp kinh doanh biết hoặc phải biết về việc góp vốn nhưng không phản đối thì coi như đã có thỏa thuận."
Trong tình huống trên, đầu tháng 06/2021 A lấy lý do "thửa đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng, hiện giờ D không đồng ý góp nữa, đề nghị B và C cho nhận lại". Hiện giờ D không đồng ý góp nữa, tức là, D đã từng biết và đã từng đồng ý với việc lấy thửa đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng để A góp vốn thành lập công ty TNHH Hoa Hồng hồi tháng 02/2021. Đến tháng 04/2021, việc góp vốn đã được thực hiện xong, công ty TNHH Hoa Hồng đã đi vào hoạt động kinh doanh, và D biết về việc góp vốn nhưng D đã không phản đối, vậy trong trường hợp nếu hai vợ chồng A và D không có thỏa thuận bằng văn bản, thì vẫn được coi như giữa hai vợ chồng A và D đã có thỏa thuận về việc góp vốn (khoản 2 Điều 27 Nghị định 21/2021/NĐ-CP nêu trên).
Vậy, việc A góp vốn bằng quyền sử dụng đất thửa đất số 138 là tài sản chung của vợ chồng trong tình huống trên là hoàn toàn hợp pháp.
Câu 2. Bình luận việc A đòi thay đổi tài sản đã góp vốn là thửa đất số 138 bằng 02 tỷ đồng tiền mặt và B, C không đồng ý?
Câu 3. Phân tích khái niệm, đặc điểm của hợp đồng. Các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực?
3.1. Khái niệm hợp đồng
Theo Điều 385 của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự được định nghĩa như sau:
"Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, có thể là giữa hai bên hoặc nhiều bên về việc tiến hành xác lập, thay đổi hoặc thực hiện chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự."
Theo định nghĩa này, hợp đồng dân sự tồn tại khi thỏa mãn hai điều cơ bản là thể hiện sự thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng và nội dung thỏa thuận là xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
3.2. Đặc điểm của Hợp đồng
Từ khái niệm về hợp đồng, có thể thấy hợp đồng có hai đặc điểm cơ bản:
- Một là, thể hiện sự thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng: Thể hiện ý chí của các bên tham gia hợp đồng và sự thỏa thuận thể hiện ý chí
- Hai là, nội dung thỏa thuận là xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng: Thể hiện mục đích của hợp đồng là xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
[HIDETHANKS=1]3.2. 1. Đặc điểm 1: Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên
Hợp đồng thể hiện ý chí và sự thỏa thuận thể hiện ý chí của các bên tham gia hợp đồng. Nói cách khác, các bên cần có ý định giao kết hợp đồng. Hình thức biểu hiện sự thỏa thuận có thể là bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể. Trong bối cảnh các giao dịch thương mại, thường thể hiện dưới hình thức thỏa thuận tại một văn bản được các bên cùng ký kết, hoặc có thể thể hiện dưới hình thức đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng. Sự thỏa thuận là đặc điểm phân biệt hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương.
- Sự thỏa thuận và hình thức biểu hiện sự thỏa thuận
Hợp đồng phải thể hiện sự thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng, nếu không thì quan hệ hợp đồng không tồn tại và các bên không chịu sự ràng buộc bởi các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Thỏa thuận là "đồng ý với nhau về điều nào đó có quan hệ đến các bên, hoặc nói một cách khác là sự đồng thuận và thống nhất về ý chí giữa các bên."
Để xác định được ý chí mà các bên đã đồng thuận và thống nhất, ý chí của các bên cần được biểu hiện ra bên ngoài dưới những hình thức nhất định, như bằng văn bản (một số trường hợp cụ thể, có thể cần có thêm công chứng, chứng thực hoặc có đăng ký, cấp phép của cơ quan hoặc người có thẩm quyền), bằng lời nói (một số trường hợp cụ thể, có thể cần có thêm người làm chứng) hoặc bằng hành vi cụ thể.
Trên thực tế, hình thức biểu hiện sự thỏa thuận rất quan trọng, nhất là trong trường hợp giữa các bên đang hoặc có nguy cơ phát sinh tranh chấp. Thậm chí, đối với một số loại hợp đồng, pháp luật còn quy định cụ thể hình thức biểu hiện sự đồng thuận và thống nhất về ý chí giữa các bên là điều kiện để hợp đồng có hiệu lực. Nếu hợp đồng giữa các bên không thuộc trường hợp pháp luật bắt buộc phải được biểu hiện dưới những hình thức nhất định thì các bên hoàn toàn có quyền tự do lựa chọn hình thức biểu hiện sự thỏa thuận và tự chịu trách nhiệm với hình thức đó. Ngược lại, nếu hợp đồng giữa các bên thuộc trường hợp pháp luật bắt buộc phải có hình thức biểu hiện sự thỏa thuận cụ thể thì hợp đồng có rủi ro bị vô hiệu nếu không đáp ứng yêu cầu về hình thức đó.
Về bản chất, khi thỏa thuận giữa các bên tồn tại thì lời nói, văn bản hoặc hành vi của các bên sẽ phản ánh sự thỏa thuận đó và sự thiếu sót một điều kiện về hình thức, dù là hình thức luật định, cũng không nên là căn cứ duy nhất để kết luận giữa các bên không có thỏa thuận.
- Sự thỏa thuận là đặc điểm phân biệt hợp đồng với hành vi pháp lý đơn phương
Giao dịch dân sự theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Do đều có đặc điểm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên nên đặc điểm thể hiện sự thỏa thuận của các bên là cơ sở để phân biệt hợp đồng với hành vi pháp lý đơn phương.
Nếu có thỏa thuận và thỏa thuận được xác lập với mục đích làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên thì thỏa thuận này là hợp đồng.
Nếu không có thỏa thuận, không có sự thống nhất về ý chí giữa các bên mà chỉ có sự thể hiện ý chí riêng của một bên làm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của bên đó thì ý chí này được xem là hành vi pháp lý đơn phương.
Bản chất pháp lý của hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương là khác nhau và quy định pháp luật điều chỉnh hợp đồng và hành vi pháp đơn phương cũng khác nhau. Pháp luật về hợp đồng chỉ điều chỉnh hợp đồng và không điều chỉnh hành vi pháp lý đơn phương.
Do chỉ xuất phát từ ý chí riêng của chủ thể xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt, hành vi pháp lý đơn phương không cần sự đồng thuận về ý chí với chủ thể khác để tạo lập thỏa thuận. Việc để lại di chúc thừa kế là một ví dụ điển hình của hành vi pháp lý đơn phương.
Khác với hành vi pháp lý đơn phương, thỏa thuận là yếu tố quan trọng để cấu thành hợp đồng. Ví dụ, thỏa thuận mua bán tài sản là hợp đồng vì có sự đồng thuận về ý chí giữa bên bán tài sản và bên mua tài sản.
3.2. 2. Đặc điểm 2: Nội dung hợp đồng làm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên
Đặc điểm thứ hai của hợp đồng là nội dung thỏa thuận phải thể hiện mục đích xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Nói cách khác, nếu thỏa thuận không hướng đến việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên thì thỏa thuận đó sẽ không cấu thành hợp đồng.
- Nội dung có tính chất ràng buộc, cụ thể và rõ ràng
Nội dung thỏa thuận của hợp đồng thể hiện mục đích xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên, nên phải cụ thể và rõ ràng. Khi thỏa thuận có nội dung cụ thể và rõ ràng, các bên mới xác định được quyền và nghĩa vụ của mình và của các bên còn lại. Mặt khác, thỏa thuận chung chung, mơ hồ và không thể hiện mục đích ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa các bên sẽ không cấu thành hợp đồng.
Khi sự thỏa thuận của các bên được thể hiện dưới hình thức "đề nghị giao kết hợp đồng" và "chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng" thì đề nghị giao kết hợp đồng chỉ được xem là đã xác lập khi thể hiện rõ ý định của bên đề nghị về ý chí mong muốn giao kết hợp đồng và chấp nhận chịu sự ràng buộc về đề nghị đó. Một điều cần lưu ý là pháp luật về hợp đồng không yêu cầu đề nghị giao kết hợp đồng phải hướng tới một bên cụ thể. Ngay cả khi một lời đề nghị hướng đến công chúng mà đáp ứng yêu cầu nêu trên thì cũng được xem là đề nghị giao kết hợp đồng và tạo ra ràng buộc pháp lý đối với bên đưa ra đề nghị có liên quan.
- Thỏa thuận không ràng buộc bên thứ ba trừ khi có thỏa thuận khác
Theo Bộ luật Dân sự 2015, thỏa thuận chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với các bên tham gia hợp đồng và không tạo ra quyền cho bên thứ ba trừ khi các bên thỏa thuận giao kết hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba. Khi hợp đồng có mục đích hướng tới việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền của bên thứ ba, bên thứ ba có thể hưởng lợi ích từ hợp đồng mà không tham gia vào thỏa thuận trong hợp đồng. Đây là trường hợp ngoại lệ đối với nguyên tắc chung quy định trong Bộ luật Dân sự 2015.
- Một phần nội dung thỏa thuận không xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ
Về lý thuyết, các thỏa thuận không có nội dung xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên không cấu thành hợp đồng. Tuy nhiên, trên thực tế là trong hợp đồng có thể có quy định không tạo ra bất kỳ ràng buộc pháp lý nào đối với các bên. Mặc dù là một phần của hợp đồng, nhưng các quy định này không có nội dung xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.[/HIDETHANKS]
Ngoài ra, hợp đồng còn có một số đặc điểm khác như:
- Nội dung giao kết của hợp đồng là các quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể trong hợp đồng thỏa thuận và cùng cam kết thực hiện.
- Mục đích của hợp đồng khi ký kết hợp đồng là phải đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các bên, không được trái với đạo đức và các chuẩn mực xã hội. Chỉ khi đáp ứng được các mục đích đó thì hợp đồng mà các bên giao kết mới được thừa nhận là hợp pháp và có giá trị pháp lý.
3.3. Các điều kiện để Hợp đồng có hiệu lực
Hợp đồng là một dạng của giao dịch dân sự theo Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, nên điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng chính là điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực.
Theo đó, căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, điều kiện để hợp đồng có hiệu lực bao gồm:
- Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập;
- Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của hợp đồng là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp luật có quy định.
Cụ thể:
3.3. 1. Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hợp đồng được xác lập
- Đối với cá nhân:
+ Từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Tự mình xác lập, thực hiện các hợp đồng dân sự.
+ Tử đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi: Tự mình xác lập, thực hiện hợp đồng dân sự, trừ giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch khác phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
+ Từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: Xác lập, thực hiện hợp đồng dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch phục vụ sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
+ Chưa đủ 6 tuổi: Do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
+ Người mất năng lực hành vi dân sự: Do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
+ Người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự: Phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
- Đối với pháp nhân:
+ Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác xác lập, thực hiện hợp đồng thông qua người đại diện hợp pháp.
+ Thực hiện trong phạm vi đại diện và tham gia các giao dịch phù hợp với phạm vi hoạt động.
3.3. 2. Chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện
Tức là các bên tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự do ý, tự nguyện thỏa thuận về nội dung của giao dịch nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép từ phía bên kia hoặc của bên thứ ba nào khác.
3.3. 3. Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội
Đối tượng của hợp đồng không thuộc hàng hóa cấm giao dịch, công việc cấm thực hiện. Bên cạnh đó, nội dung của hợp đồng cần phải cụ thể, bởi vì việc xác lập nghĩa vụ trong hợp đồng phải cụ thể và có tính khả thi. Những nghĩa vụ trong hợp đồng mà không thể thực hiện được thì hợp đồng cũng không được coi là có hiệu lực pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ.
Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:
- Đối tượng của hợp đồng;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, thời điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phương thức giải quyết tranh chấp.
(Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015)
3.3. 4. Hình thức của hợp đồng
Hợp đồng thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Hợp đồng thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là hợp đồng bằng văn bản.
Trường hợp luật quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.
(Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng không đáp ứng được một trong các điều kiện trên sẽ dẫn đến vô hiệu.
Câu 4. Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc ký kết Hợp đồng số 65/HĐKT/2021 phải đáp ứng yêu cầu gì?
Câu 5. Cuộc họp Hội đồng thành viên ngày 15/06/2021 có được tiến hành hợp pháp không?
Câu 6. Việc B, C quyết định bãi nhiệm chức vụ Giám đốc của A và cử C làm Giám đốc mới có hợp pháp không?
Tại điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
"Điều 59. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
C) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;"
Trường hợp Điều lệ Công ty TNHH Hoa Hồng không có quy định khác, vấn đề bãi nhiệm chức vụ Giám đốc của A được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên (theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên). Do cuộc họp chỉ có 2 thành viên dự họp là B và C (tổng chiếm 66, 67% vốn điều lệ) và cả B và C đều nhất trí bãi nhiệm chức vụ Giám đốc của A nên việc thông qua quyết định bãi nhiệm chức vụ Giám đốc của A, và bầu C làm Giám đốc là hoàn toàn đúng quy định pháp luật. (điểm a khoản 3 và khoản 5 Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên).
Câu 7. Nêu các phương thức giải quyết tranh chấp có thể sử dụng để giải quyết tranh chấp nêu trên? Ưu nhược điểm của từng phương thức giải quyết tranh chấp đó?
Luật Thương mại 2005 quy định về các "Hình thức giải quyết tranh chấp" trong kinh doanh thương mại như sau:
"Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hòa giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Tòa án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Tòa án do pháp luật quy định."
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua 04 phươngh thức: Thương lượng, hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp, các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thương lượng với nhau. Trong trường hợp không thương lượng được, việc giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua phương thức hòa giải, Trọng tài hoặc Tòa án. Khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của một phương thức để có quyết định hợp lý.
- Giải quyết tranh chấp bằng thương lượng
Là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tự nguyện bàn bạc, thỏa thuận, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.
+ Ưu điểm: Là phương thức đơn giản nhất nên hầu như khi bắt đầu có tranh chấp xảy ra các cá nhân tổ chức đều lựa chọn giải quyết. Quá trình thương lượng giữa các bên không chịu sự ràng buộc của quy định pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết.
+ Nhược điểm: Kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào đảm bảo việc thực thi đối với thỏa thuận của các bên trong quá trình thương lượng. Kết quả giải quyết đem lại hiệu quả thường không cao trong trường hợp các bên không thương lượng, thỏa thuận được.
- Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải
Là việc các bên tiến hành thương lượng giải quyết tranh chấp với sự hỗ trợ của bên thứ ba là Hòa giải viên. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp không phải của trung gian hòa giải mà hoàn toàn phụ thuộc các bên tranh chấp.
+Ưu điểm: T hủ tục hòa giải được tiến hành nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải cũng như địa điểm tiến hành hòa giải. Không bị gò bó về mặt thời gian như trong thủ tục tố tụng tại Tòa án. Hòa giải mang tính thân thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Các bên giữ được các bí mật kinh doanh và uy tín của nhau. Trình tự thủ tục giải quyết theo phương thức giải quyết bằng hòa giải tại trung tâm hòa giải sẽ được giải quyết theo Điều 14 Nghị định 22/2017/NĐ-CP và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan.
+ Nhược điểm: Việc hòa giải có được tiến hành hay không phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên, hòa giải viên không có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp thỏa thuận hòa giải không có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của Trọng tài hay của Tòa án. Thủ tục này ít được sử dụng nếu các bên không có sự tin tưởng với nhau. Trường hợp hòa giải không thành, không chỉ mất thêm chi phí hòa, bên có quyền lợi bị xâm phạm có thể mất quyền khởi kiện vì thời hiệu khởi kiện không còn (thường xảy ra khi bên kia thiếu thiện chí, lợi dụng hòa giải để dây dưa trì hoãn thực hiện nghĩa vụ của mình).
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
Là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của Hội đồng trọng tài hoặc Trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thủan tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc các bên phải thi hành. Cơ chế giải quyết trạnh chấp bằng Trọng tài là sự kết hợp giữa hai yếu tố thỏa thuận và tài phán. Thỏa thuận làm tiền đề cho phán quyết và không thể có phán quyết thoát ly những yếu tố đã được thỏa thuận.
+Ưu điểm:
1. Có tính linh hoạt, tạo quyền chủ động cho các bên; tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng Trọng tài và đảm bảo bí mật.
2. Quyết định trọng tài không được công bố công khai, rộng rãi. Theo nguyên tắc này họ có thể giữ được bí quyết kinh doanh cũng như danh dự, uy tín của mình. Giải quyết trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho mình.
3. Phán quyết của Trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải. Sau khi trọng tài đưa ra phán quyết thì các bên không có quyền kháng cáo trước bất kỳ một tổ chức hay Tòa án nào. Tuy nhiên, các bên vẫn có quyền thách thức phán quyết của Trọng tài ra Tòa án nơi Hội đồng Trọng tài ra quyết định, yêu cầu Hủy phán quyết của Trọng tài.
Theo quy định pháp luật, vụ việc đã có phán quyết có hiệu lực được ban hành bởi một trung tâm Trọng tài thì không được trung tâm Trọng tài khác giải quyết. Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 192 Bộ luật TTDS 2015 quy định Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp: "Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền..", dù Trọng tài không phải là Cơ quan nhà nước hay Tòa án nhưng căn cứ quy định này thì với nội dung mà Trọng tài đã giải quyết thì Tòa án không giải quyết lại. Tòa án không xét xử lại việc tranh chấp, cũng không kết luận đúng sai về nội dung của quyết định do Trọng tài ban hành. Tòa án sẽ xem xét ra quyết định Hủy phán quyết của Trọng tài khi có căn cứ hủy theo quy định của pháp luật. Phương thức giải quyết tranh chấp Trọng tài Việt Nam sẽ thực hiện theo quy định tại Luật trọng tài thương mại 2010 và các văn bản pháp luật chuyên ngành liên quan.
4. Phán quyết Trọng tài có giá trị như bản án của Tòa án. Do vậy phán quyết của Trọng tài sẽ được được thi hành luôn mà không cần qua thủ tục trung gian là cho công nhận và thi hành. Đây là ưu điểm cơ bản khi thi hành phán quyết của Trọng tài ở Việt Nam đặc biệt khi so sánh với phán quyết Trọng tài nước ngoài. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật tố dụng dân sự về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài.
+ Nhược điểm: Bên cạnh các ưu điểm, pháp luật Trọng tài thương mại Việt Nam còn một số bất cập, ảnh hưởng tới hiệu quả thực thi phán quyết trọng tài
1. Đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì phí Trọng tài càng cao. Việc thi hành quyết định Trọng tài không phải lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi như việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
2. Về thủ tục yêu cầu thi hành phán quyết Trọng tài
Thực tế áp dụng quy định "hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không yêu cầu hủy phán quyết Trọng tài.. thì có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết Trọng tài" tại Điều 66 và quy định "Cơ quan THADS có thẩm quyền thi hành phán quyết Trọng tài là cơ quan THADS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Hội đồng Trọng tài ra phán quyết" tại Điều 8 Luật Trọng tài thương mại 2010 phát sinh một số bất cập như sau:
Câu 8. Nếu B, C chọn phương thức giải quyết tại Tòa án, ai đứng tên nguyên đơn khởi kiện? Bị đơn là ai?
Câu 9. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nêu trên?
[HIDETHANKS=1]Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
"Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty;
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật."
Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
A) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; "
Căn cứ theo các quy định tại khoản 4, 5 Điều 30, điểm a khoản 1 Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu trên thì các bên có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp tỉnh để giải quyết tranh chấp.[/HIDETHANKS]
Câu 10. Nếu Tòa án có thẩm quyền nêu trên đã giải quyết mà các bên không đồng ý với kết quả giải quyết, thì cơ quan nào sẽ có quyền giải quyết tiếp theo?
[HIDETHANKS=1]Tại khoản 1 Điều 50 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2024 quy định như sau:
" Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Phúc thẩm vụ án, vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật."
Trong trường hợp này, khi không đồng ý với bản án/quyết định của Tòa án sơ thẩm cấp tỉnh, các bên có thể làm đơn kháng cáo (Trình tự thủ tục quy định cụ thể tại Chương XV của BLTTDS 2015). Nếu đơn kháng cáo hợp lệ và người kháng cáo đã nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật (nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm), thì theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật tổ chức Tòa án 2024 nêu trên, Tòa án nhân dân cấp cao (thuộc phạm vi phân quyền theo lãnh thổ) sẽ có quyền giải quyết tiếp theo.[/HIDETHANKS]
Hannah!