Ngày 29/12/2023, Bộ GD - ĐT chính thức công bố đề thi, đáp án tham khảo cho kì thi THPT Quốc gia 2025 tất cả các bộ môn. Dưới đây là đề thi, đáp án cho môn Ngữ văn: (Nguồn chính thức từ Bộ GD-ĐT gửi tới các trường THPT trên toàn quốc). ĐỀ THI MINH HỌA THPTQG 2025 Môn Ngữ văn I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4, 0 điểm) Đọc văn bản sau: CHIẾN THẮNG MTAO GRỰ (Trích Đăm Săn) Giới thiệu: Đăm Săn là sử thi nổi tiếng của dân tộc Ê-đê (Tây Nguyên). Tác phẩm kể về các cuộc chiến đấu và chinh phục của Đăm Săn để bảo vệ buôn làng, thực hiện khát vọng trở thành người tù trưởng hùng mạnh nhất. Đoạn trích dưới đây kể về một trong những chiến công đó. Họ đến bến nước làng, rồi đến bờ rào làng Mao Grự. Trước mặt họ là một bờ rào tre một lớp hai lớp, một bờ rào lồ ô một hàng hai hàng, cổng làng trồng hai hàng cột lớn. Họ áp sát bờ rào làng, ấy thử cổng làng. Từ trong làng vọng ra tiếng cồng lớn cồng nhỏ, nghe ì à ì ọp như tiếng ếch kêu dưới nước. Họ hiểu ra ngay đây đúng là một tù trưởng giàu mạnh, đầu bịt khăn nhiễu, vai mang nải hoa thật. [..] Người của Đăm Săn động như bầy cà-tong, đặc như bầy thiêu thân, ùn ùn như kiến như mối. Họ tiến vào bãi quanh làng, rồi tiến sát bờ rào làng. Đăm Săn: Ở diêng, ơ diêng, xuống đất! Chúng ta đọ sức nhau nào! Mtao Grự: Ở diêng, ở diêng, mời diêng lên nhà, ta muốn làm lễ cầu phúc cho diêng một trâu. Đăm Săn: Người còn định cúng trâu cầu phúc cho ta hả! Há chẳng phải vợ ta người đã cướp, đùi ta người đã chặt, ruột gan ta người đã moi ra rồi sao? (Nói với tôi tớ) Bớ các con, lấy cái sàn hiện nhà này đem bổ đôi ra, lấy cái cầu thang nhà này đem chẻ ra, kéo lửa hun cái nhà này cho ta xem nào! Mtao Grự: Ấy khoan, diêng khoan! Để ta xuống. Không được đâm ta khi ta đang đi xuống đó, nghe! Đăm Săn: Sao ta lại đâm người khi người đang đi xuống nhỉ! Ngươi xem đến con lợn của nhà ngươi trong chuồng, ta cũng không thèm đâm nữa là! Mtao Grự: Ở diêng, ở diêng, không được đâm ta khi ta đang đi đó, nghe! Đăm Săn: Sao ta lại đâm người khi người đang đi nhỉ! Ngươi xem đến con trâu cái nhà người trong chuồng, ta cũng không thèm đâm nữa là! Thế là Mtao Grự phải xuống. Đăm Săn: Ở diêng, ở diêng, khiên đao của người là khiên đao gì vậy? Mtao Grự: Khiên thần đạo thần, khiên đạo dính đầy những oan hồn, khiên đạo chỉ nhằm đùi bọn tù trưởng nhà giàu. Ở diêng, còn khiên đao của người là khiên đao gì vậy? Đăm Săn: Khiên đao kêu lạch xạch, khiên đao bị mọt ăn chẳng rõ còn chắc hay không? Ơ diêng, bây giờ người múa đi! Mtao Grự rung khiên múa. Hắn múa kêu lạch xạch như quả mướp khô. Đăm Săn: Người múa lạch xạch, ngươi múa một mình, người múa chơi đó phải không, diêng? Mtao Grự: Bớ diêng, đến lượt ngươi, ngươi múa đi! Đăm Săn rung khiên múa. Chàng múa trên cao, vang lên tiếng đĩa khiên kênh. Chàng múa chạy nước kiệu, ba lớp núi rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ tung bay. Chàng chạy vun vút một mình không ai theo kịp. Còn Mtao Grự bước thấp bước cao, chạy trốn mũi giáo thần, mũi giáo dính đầy những oan hồn của Đăm Săn. Hắn nhằm đùi Đăm Săn phóng cây giáo của hắn tới nhưng cây giáo chỉ vừa trùng một con lợn thiến. Đăm Săn: Sao ngươi lại đâm con lợn thiến? Thế đùi ta người dành làm gì? Đây người hãy xem ta! Cây giáo thần, cây giáo vương vít những oan hồn của Đăm Săn nhằm đùi kẻ thù phóng tới, đâm vừa trúng đích. [..] Mtao Grự lảo đảo như gà gẫy cánh, khập khiễng như gà gẫy chân, vừa chạy vừa kêu oai oái ở bãi động, vừa kêu oai oái ở rẫy tây. Hắn tránh quanh chuồng lợn. Đăm Săn phá tan chuồng lợn. Hắn tránh quanh quẩn vườn cam. Đăm Săn phá nát vườn cam. Ba lần hắn chạy trốn về phía đông, ba lần hắn chạy trốn về phía tây, vướng hết thừng trâu đến thắng voi. Cuối cùng không chạy được nữa, hắn ngã lăn quay ra đất. (Theo Nguyễn Hữu Thấu, in trong Tổng tập văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam, Tập 3, Quyển 2: Sử thi, NXB Đà Nẵng, 2007, tr. 72-75) Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn) : Câu 1. Xác định ngôi kể của người kể chuyện. Câu 2. Liệt kê một số từ ngữ, hình ảnh miêu tả không gian làng của Mtao Grụ trong văn bản. Câu 3. Chỉ ra sự khác nhau của biện pháp tu từ so sánh trong hai câu sau: - Người của Đăm Săn đông như bầy cà-tong, đặc như bầy thiêu thân, ùn ùn như kiến như mối. - Hắn múa kêu lạch xạch như quả mướp khô. Câu 4. Nhận xét một phẩm chất nổi bật của nhân vật Đăm Săn được thể hiện trong văn bản. Câu 5. Qua văn bản, hãy nêu một ước mơ của cộng đồng người Ê đê thời xưa mà anh/chị thấy có Ý nghĩa nhất đối với cuộc sống hôm nay và giải thích lí do. II. PHẦN VIẾT (6, 0 điểm) Câu 1. (2, 0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật thần thoại trong văn bản sau: THẦN MƯA Đến việc làm ra mưa thì Ngọc Hoàng ủy thác cho thần Mưa. Người thần hình rồng, có tài lên trời xuống nước bất kì lúc nào cũng được. Thần có phép thu hình lại bằng một con cả, nhưng có thể dãn người ra dài hàng nghìn trượng. Ở đây ta cũng nên phân biệt thần Mưa với thần Nước. Cả hai thần đều cùng mình rồng, cùng một tộc loại nhưng nhiệm vụ mỗi bên mỗi khác. Thần Mưa thường xuống hạ giới hút nước sông, nước biển vào bụng no căng rồi bay đi, có thể rất xa, phun nước ra cho thế gian ăn uống, cày cấy và cho cây cỏ tốt tươi. Chúng ta cũng nên biết công việc của thần Mưa cũng như công việc của thần Gió là công việc có ích cho muôn loài ở hạ giới. Thế nhưng cũng có nhiều khi các thần đó phân phối không đều nên gây ra tai hại. Nhất là thần Mưa có nhiều lúc nhầm lẫn: Sông biển không hút nhưng lại nhè đồng ruộng hoặc cửa nhà mà hút làm hư hỏng rất nhiều tài sản của thiên hạ. Có nhiều lúc, thần Mưa chỉ lo đi tưới nước cho các vùng hẻo lánh cách xa đại dương hàng vạn dặm mà quên bằng cả những vùng ở sát ngay bờ biển. Đó là những cái quên "chết người" đã gây ra những vụ kiện tại thiên đình. (Theo Nguyễn Đổng Chi, Tác phẩm được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Quyển 1, NXB KHXH, HN, 2003, tr. 95) Câu 2. (4, 0 điểm) Cuộc sống thường có những khó khăn, thử thách; đối mặt hay bỏ cuộc là lựa chọn của mỗi người. Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về những khó khăn, thử thách đối với tuổi trẻ. - HẾT- Đề thi minh họa môn Ngữ văn THPTQG 2025 - bản PDF ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4, 0 điểm) Câu 1 (0, 5 điểm) : Xác định ngôi kê: Người kê chuyện ngôi thứ 3. Câu 2 (0, 5 điểm) : Liệt kê một số từ ngữ, hình ảnh miêu tả không gian làng của Mtao Grự trong văn bản: Bến nước làng, bờ rào làng, cổng làng, bãi quanh làng.. Câu 3 (1, 0 điểm) : Sự khác nhau của biện pháp tu từ so sánh trong hai câu: - Về hình thức: So sánh kép (trùng điệp) và so sánh đơn. - Về hiệu quả nghệ thuật: + Cách so sánh ở câu văn thứ nhất tạo ấn tượng cho người đọc; nhấn mạnh sự đông đảo hùng mạnh, thái độ đồng thuận, yêu mến của dân làng với hành động chính nghĩa của Đăm Săn trong trận chiến. + Cách so sánh ở câu văn thứ hai thể hiện thái độ mỉa mai, coi thường sự kém cỏi của Mtao Grự. Câu 4 (1, 0 điểm) : Nhận xét một phẩm chất nổi bật của nhân vật Đăm Săn được thể hiện trong văn bản. - Chỉ ra được một phẩm chất nổi bật của nhân vật Đăm Săn (can đảm, dũng mãnh, trung thực) - Nhận xét về phẩm chất nổi bật đã chỉ ra (Gợi ý: Ý nghĩa, vai trò của phẩm chất ấy đối với cộng đồng; tác động của phẩm chất đến HS;) Câu 5 (1, 0 điểm) : Qua văn bản, hãy nêu một ước mơ của cộng đồng người Ê đê thời xưa mà anh/chị thấy có ý nghĩa nhất đối với cuộc sống hôm nay và giải thích lí do. - Nêu được một ước mơ của cộng đồng người Ê đê thời xưa mà HS thấy có ý nghĩa nhất đối với cuộc sống hôm nay. (Gợi ý: Ước mơ về cuộc sống hòa bình, ổn định; ước mơ về người thủ lĩnh tài ba và dũng cảm;). - Lí giải một cách hợp lí và thuyết phục. II. VIẾT Câu 1 (2, 0 điểm) : Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) làm rõ đặc điểm của nhân vật thần thoại trong văn bản Thần Mưa. a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn (0, 25 điểm) Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận :(0, 25 điểm) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Đặc điểm của nhân vật thần thoại được thể hiện trong văn bản Thần Mưa. c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận (0, 5 điểm) - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: Nhân vật là một vị thần có ngoại hình và hành động phi thường, có khả năng biến hóa khôn lường, có thể tạo ra mưa; góp phần thể hiện chủ đề của văn bản;.. - Sắp xếp được hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau :(0, 5 điểm) - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: Đặc điểm của nhân vật thần thoại được thể hiện trong văn bản Thần Mưa. - Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. đ. Diễn đạt (0, 25 điểm) Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn. e. Sáng tạo (0, 25 điểm) Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Câu 2 (4, 0 điểm) : Cuộc sống thường có những khó khăn, thử thách; đối mặt hay bỏ cuộc là lựa chọn của mỗi người. Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) bày tỏ ý kiến của anh/chị về những khó khăn, thử thách đối với tuổi trẻ. a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài (0, 25 điểm) Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: khó khăn, thử thách đối với tuổi trẻ. (0, 5 điểm) C. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết (1, 0 điểm) - Xác định được các ý chính của bài viết Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Giới thiệu vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm của cá nhân về vấn đề. * Triển khai vấn đề nghị luận: - Giải thích vấn đề nghị luận Thể hiện quan điểm của người viết, có thể theo một số gợi ý sau: + Khó khăn, thử thách là điều kiện, cơ hội để tuổi trẻ hoàn thiện các kĩ năng và phát triển, trưởng thành; + Vượt qua khó khăn, thử thách là thước đo để khẳng định năng lực, bản lĩnh của tuổi trẻ; + Khó khăn, thử thách đem lại sự trải nghiệm phong phú, giảm bớt sự buồn tẻ, đơn điệu trong cuộc sống; * * * - Mở rộng, trao đổi với quan điểm trái chiều hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện.. * Khẳng định lại quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân. d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: (1, 5 điểm) - Triển khai được ít nhất hai luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. đ. Diễn đạt (0, 25 điểm) Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. e. Sáng tạo(0, 5 điểm) Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Đáp án đề thi minh họa môn Ngữ văn THPTQG 2025 - bản PDF