

Ví dụ 1: Một quần thể thực vật có thành phần kiểu gen: 0.2AA: 0.2 Aa: 0.6aa. Theo lý thuyết, tần số alen A của quần thể này là:
A. 0.2 B. 0.5 C. 0.3 D. 0.7
Cách giải:
1. Alen A có thể từ kiểu gen AA và Aa.
2. Tần số alen A từ kiểu gen AA là: 1 x 0.2= 0.2
3. Tần số alen A từ kiểu gen Aa là: 1/2 x 0.2= 0.1
4. Tổng tần số alen A của quần thể này là: 0.2 + 0.1= 0.3.
Đáp án đúng: C.
Ví dụ 2: Cho các dòng thuần chủng có kiểu gen như sau :(I) AAbb; (II) aaBB; (III) AABB; (IV) aabb. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây tạo ra đời con có ưu thế lai cao nhất?
A. Dòng (I) x Dòng (II). B. Dòng (IV) x Dòng (II)
C. Dòng (II) x Dòng (III) D. Dòng (III) x Dòng (IV)
Cách giải:
Từ khóa: Ưu thế lai cao nhất ở đời con. Nghĩa là con có nhiều tính trội hơn đời bố mẹ.
Loại trừ dòng III vì đời bố mẹ đã có tất cả các tính trạng trội rồi => Loại đáp án C, D.
Đáp án B: Đời con có ưu thế lai là 1 tính trạng so với bố mẹ.
Đáp án A: Đời con có ưu thế lai cả 2 tính trạng so với bố mẹ. => chọn A là đáp án đúng.
Ví dụ 3: Theo lí thuyết, quá trình giảm phân bình thường ở cơ thể có kiểu gen AaXBY tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử?
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
Cách giải:
- Kiểu gen Aa tạo giao tử: 1/2A: 1/2a.
- Kiểu gen XBY tạo giao tử: ½ XB: 1/2Y.
ð Số loại giao tử: 4.
Ví dụ 4: Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây tạo ra đời con có kiểu gen aa chiếm tỉ lệ 25%?
A. AA x aa B. Aa x aa C. Aa x Aa D. Aa x aa
Cách giải:
Gen aa chiếm tỉ lệ 25% ở đời con (F1) quy đổi thành tỉ lệ: 1/4 = 1/2 x 1/2
Nghĩa là tỉ lệ alen a phải là 1/2 trong cả bố mẹ (P) => P phải là Aa x Aa.
Để làm được bài tập dạng này, cần học thuộc 3 loại phép lai đơn giản sau:
P: AA x AA => F1: 100%AA. P: Aa x aa => F1: 100% aa
P: Aa x Aa => F1: 1/4 AA: 1/2Aa: 1/4 aa
P: Aa x aa => F1: 1/2Aa: 1/2aa P: AA x Aa => F1: 1/2 AA: 1/2 Aa
Các bài tập tương tự: Khi cho tỉ lệ kiểu gen đời con aabb là 12.5%, quy đổi thành tỉ lệ 1/8 = 1/4 x 1/2. Nghĩa là P cho giao tử ab là 1/2 và 1/4.
+ P cho giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4 chỉ có 1 kiểu gen là: AaBb.
+ P cho giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/2 có kiểu gen: AaBb hoặc Aabb.
Ví dụ 5: Ở một loài động vật, xét hai gen phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn và cả hai gen đều biểu hiện ở cả hai giới. Cho biết ở loài này có cặp NST giới tính là XX và XY. Nếu không xét tính đực và tính cái thì quần thể có tối đa sáu loại kiểu hình về cả hai tính trạng này; số loại kiểu gen ở giới đực gấp hai lần số loại kiểu gen ở giới cái. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Hai gen này nằm trên hai cặp NST thường khác nhau.
B. Trong quần thể có tối đa 378 kiểu phép lai về hai gen trên.
C. Trong quần thể có tối đa 27 loại kiểu gen về hai gen trên.
D. Trong quần thể, số loại giao tử đực nhiều hơn số loại giao tử cái.
Cách giải:
Theo dữ liệu đề bài:
Quần thể có tối đa 6 loại kiểu hình, mỗi gen quy định 1 tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, gen biểu hiện ở cả 2 giới=> có 3 cặp alen. Mỗi cặp alen có tối đa 3 kiểu gen => quần thể có tối đa 3x3x3=27 cặp gen.
Đáp án đúng: C.
Ví dụ 6: Một tế bào sinh tinh có kiểu gen AB /ab Dd đang giảm phân, trong đó cặp NST chứa hai cặp gen A, a và B, b không phân li ở giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường; cặp D, d và các cặp NST khác phân li bình thường. Biết các gen không xảy ra hoán vị. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Kết thúc quá trình giảm phân tạo ra 4 giao tử đột biến.
II. Giao tử tạo ra có kiểu gen AB Dd hoặc ab .
III. Các bộ giao tử được tạo ra có bộ NST là (n+1) và (n-1)
IV. Số loại giao tử tối đa được tạo ra là 4.
A. 1 B. 4 C. 3 D. 2
Cách giải:
- Không xảy ra hiện tượng hoán vị => không có giao tử đột biến nên câu I sai.
- Cặp NST chứa cặp gen A, a và B, b không phân li ở giảm phân I, giảm phân II bình thường => Bộ giao tử được tạo ra có bộ NST là (n+1) và (n-1). Câu II đúng.
- Giao tử được tạo ra sẽ có dạng: AB D, AB d, ab D hoặc ab d => Câu II sai, câu IV đúng.
Đáp án đúng :D
Các ví dụ trên được trích dẫn tham khảo từ đềthi đại học quốc gia môn Sinh.
Tham khảo thêm phần 2 tại đây: Để Học Tốt Môn Sinh Lớp 12: Dạng Đề Phần Di Truyền Và Cách Giải Chi Tiết (Phần 2)
A. 0.2 B. 0.5 C. 0.3 D. 0.7
Cách giải:
1. Alen A có thể từ kiểu gen AA và Aa.
2. Tần số alen A từ kiểu gen AA là: 1 x 0.2= 0.2
3. Tần số alen A từ kiểu gen Aa là: 1/2 x 0.2= 0.1
4. Tổng tần số alen A của quần thể này là: 0.2 + 0.1= 0.3.
Đáp án đúng: C.
Ví dụ 2: Cho các dòng thuần chủng có kiểu gen như sau :(I) AAbb; (II) aaBB; (III) AABB; (IV) aabb. Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây tạo ra đời con có ưu thế lai cao nhất?
A. Dòng (I) x Dòng (II). B. Dòng (IV) x Dòng (II)
C. Dòng (II) x Dòng (III) D. Dòng (III) x Dòng (IV)
Cách giải:
Từ khóa: Ưu thế lai cao nhất ở đời con. Nghĩa là con có nhiều tính trội hơn đời bố mẹ.
Loại trừ dòng III vì đời bố mẹ đã có tất cả các tính trạng trội rồi => Loại đáp án C, D.
Đáp án B: Đời con có ưu thế lai là 1 tính trạng so với bố mẹ.
Đáp án A: Đời con có ưu thế lai cả 2 tính trạng so với bố mẹ. => chọn A là đáp án đúng.
Ví dụ 3: Theo lí thuyết, quá trình giảm phân bình thường ở cơ thể có kiểu gen AaXBY tạo ra tối đa bao nhiêu loại giao tử?
A. 1 B. 2 C. 3 D. 4
Cách giải:
- Kiểu gen Aa tạo giao tử: 1/2A: 1/2a.
- Kiểu gen XBY tạo giao tử: ½ XB: 1/2Y.
ð Số loại giao tử: 4.
Ví dụ 4: Theo lí thuyết, phép lai nào sau đây tạo ra đời con có kiểu gen aa chiếm tỉ lệ 25%?
A. AA x aa B. Aa x aa C. Aa x Aa D. Aa x aa
Cách giải:
Gen aa chiếm tỉ lệ 25% ở đời con (F1) quy đổi thành tỉ lệ: 1/4 = 1/2 x 1/2
Nghĩa là tỉ lệ alen a phải là 1/2 trong cả bố mẹ (P) => P phải là Aa x Aa.
Để làm được bài tập dạng này, cần học thuộc 3 loại phép lai đơn giản sau:
P: AA x AA => F1: 100%AA. P: Aa x aa => F1: 100% aa
P: Aa x Aa => F1: 1/4 AA: 1/2Aa: 1/4 aa
P: Aa x aa => F1: 1/2Aa: 1/2aa P: AA x Aa => F1: 1/2 AA: 1/2 Aa
Các bài tập tương tự: Khi cho tỉ lệ kiểu gen đời con aabb là 12.5%, quy đổi thành tỉ lệ 1/8 = 1/4 x 1/2. Nghĩa là P cho giao tử ab là 1/2 và 1/4.
+ P cho giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/4 chỉ có 1 kiểu gen là: AaBb.
+ P cho giao tử ab chiếm tỉ lệ 1/2 có kiểu gen: AaBb hoặc Aabb.
Ví dụ 5: Ở một loài động vật, xét hai gen phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn và cả hai gen đều biểu hiện ở cả hai giới. Cho biết ở loài này có cặp NST giới tính là XX và XY. Nếu không xét tính đực và tính cái thì quần thể có tối đa sáu loại kiểu hình về cả hai tính trạng này; số loại kiểu gen ở giới đực gấp hai lần số loại kiểu gen ở giới cái. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây đúng?
A. Hai gen này nằm trên hai cặp NST thường khác nhau.
B. Trong quần thể có tối đa 378 kiểu phép lai về hai gen trên.
C. Trong quần thể có tối đa 27 loại kiểu gen về hai gen trên.
D. Trong quần thể, số loại giao tử đực nhiều hơn số loại giao tử cái.
Cách giải:
Theo dữ liệu đề bài:
Quần thể có tối đa 6 loại kiểu hình, mỗi gen quy định 1 tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, gen biểu hiện ở cả 2 giới=> có 3 cặp alen. Mỗi cặp alen có tối đa 3 kiểu gen => quần thể có tối đa 3x3x3=27 cặp gen.
Đáp án đúng: C.
Ví dụ 6: Một tế bào sinh tinh có kiểu gen AB /ab Dd đang giảm phân, trong đó cặp NST chứa hai cặp gen A, a và B, b không phân li ở giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường; cặp D, d và các cặp NST khác phân li bình thường. Biết các gen không xảy ra hoán vị. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Kết thúc quá trình giảm phân tạo ra 4 giao tử đột biến.
II. Giao tử tạo ra có kiểu gen AB Dd hoặc ab .
III. Các bộ giao tử được tạo ra có bộ NST là (n+1) và (n-1)
IV. Số loại giao tử tối đa được tạo ra là 4.
A. 1 B. 4 C. 3 D. 2
Cách giải:
- Không xảy ra hiện tượng hoán vị => không có giao tử đột biến nên câu I sai.
- Cặp NST chứa cặp gen A, a và B, b không phân li ở giảm phân I, giảm phân II bình thường => Bộ giao tử được tạo ra có bộ NST là (n+1) và (n-1). Câu II đúng.
- Giao tử được tạo ra sẽ có dạng: AB D, AB d, ab D hoặc ab d => Câu II sai, câu IV đúng.
Đáp án đúng :D
Các ví dụ trên được trích dẫn tham khảo từ đềthi đại học quốc gia môn Sinh.
Tham khảo thêm phần 2 tại đây: Để Học Tốt Môn Sinh Lớp 12: Dạng Đề Phần Di Truyền Và Cách Giải Chi Tiết (Phần 2)
Chỉnh sửa cuối: