Bài 2: Lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa 1. Lượng giá trị và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa 1.1. Lượng giá trị của hàng hóa + Giá trị của hàng hóa là do lao động xã hội, trừu tượng của người sản xuất ra hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Vậy lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra hàng hóa. + Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình. + Thời gian lao động cá biệt là thời gian hao phí để sản xuất ra một hàng hóa của từng người, từng doanh nghiệp. Do điều kiện sản xuất khác nhau, trình độ tay nghề khác nhau vì thế thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hóa của từng người, từng doanh nghiệp cũng khác nhau. Nên để có ưu thế trong cạnh tranh, người sản xuất thường phải tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm giảm thời gian hao phí lao động cá biệt tại đơn vj sản xuất của mình xuống mức thấp hơn mức hao phí trung bình cần thiết. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa Tất cả những nhân tố ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa thì sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của đơn vị hàng hóa. Có những nhân tố chủ yếu sau: Một là, năng suất lao động, - Năng suất lao động là là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. - Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa, làm cho lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa giảm xuống. - Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm: Trình độ của người lao động; mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ; sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất; các điều kiện tự nhiên.. - Khi xem xét về mối quan hệ giữa tăng năng suất với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa, cần chú ý thêm về mối quan hệ giữa tăng cường độ lao động với lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa. + Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất . + Cường độ lao động cho thấy mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất. Tăng cường độ lao động làm cho tổng sản phẩm tăng lên. Tổng lượng giá trị của tất cả các hang hóa gộp lại tăng lên. Song, lượng thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất một đơn vị hàng hóa không thay đổi. + Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khỏe, thể chất, tâm lý, trình độ tay nghề thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỷ luật lao động.. Nếu giải quyết tốt những vấn đề này thì người lao động sẽ thao tác nhanh hơn, thuần thục hơn, tập trung hơn, do đó tạo ra nhiều hàng hóa hơn. Sức sản xuất hữu hạn. Hai là, tính chất phức tạp của lao động. Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. + Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được. + Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. 1.3. Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa + Xét về mặt cấu thành, lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa được sản xuất ra bao hàm hao phí lao động quá khứ (chứa trong các yếu tố vật tư, nguyên nhiên liệu đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa đó) + hao phí lao động mới kết tinh thêm. + Ký hiệu: W = c + v + m Trong đó: W: Giá trị hàng hóa C: Giá trị cũ (giá trị của những tư liệu sản xuất đã sử dụng để sản xuất hàng hóa) V + m: Giá trị mới (hao phí lao động sống của người sản xuất trong quá trình tạo ra hàng hóa) Bài 3: Thị trường và nền kinh tế thị trường 3.2. 2.1. Quy luật giá trị Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. Yêu cầu chung của quy luật giá trị là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí sức lao động xã hội cần thiết. Nội dung của quy luật giá trị: Thứ nhất: Sản xuất hàng hóa được thực hiện theo sự hao phí sức lao động xã hội cần thiết, tức là cần phải tiết kiệm lao động nhằm: Đối với một hàng hóa thì giá trị của nó phải nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, tức là giá cả thị trường của hàng hóa, có như vậy, việc sản xuất ra hàng hóa mới đem lại lợi thế cạnh tranh cao. Thứ hai: Trong trao đổi hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là phải đảm bảo bù đắp được chi phí chí người sản xuất (chi phí hợp lý) và đảm bảo hoạt động sản xuất đó có lãi để tiếp tục tái sản xuất Tác động của qui luật giá trị: Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. - Người sản xuất sẽ biết được tình hình cung-cầu về hàng hóa đó và quyết định phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa bằng hoặc lớn hơn giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục, mở rộng. - Tư liệu sản xuất, sức lao động sẽ được tự phát dịch chuyển vào ngành đang có giá cả cao. - Hàng hóa ở nơi có giá trị thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá trị cao hơn, góp phần làm cho cung cầu hóa giữa các vùng cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các vùng miền, điều chỉnh sức mua của thị trường (nếu giá cao thì mua ít, giá thấp thì mua nhiều) Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động - Người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội, khi bán theo giá trị xã hội, sẽ thu hút được nhiều lợi nhuận hơn và ngược lại - Người sản xuất phải luôn tìm cách làm cho giá trị hàng hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội: Cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lí, thực hiện tiết kiệm.. Kết quả lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất hàng hóa giảm xuống. - Người sản xuất phải không ngừng tăng chất lượng phục vụ, quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng.. làm cho quá trình lưu thông hiệu quả cao hơn, nhanh chóng, thuận lợi với chi phí thấp nhất. Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên. - Người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mực hao phí cá biệt thấp hơn mực hao phí chung của xã hội trở nên giàu có và ngược lại - Trong nền kinh tế thị trường thuần túy, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ, gian lận, khủng hoảng kinh tế.. là những yếu tố có thể làm tăng thêm tác động phân hóa sản suất cùng những tiêu cực về kinh tế xã hội khác. =>Qui luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, vừa có tác dụng lựa chọn, đánh giá người sản xuất, bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất, vừa có tác động tiêu cực lẫn tích cực. 3.3. Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường 1. Người tiêu dùng - Tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng - Sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh doanh và thu lợi nhuận - Làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội và nhu cầu tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lợi có hạn - Cung cấp những hàng hóa, phục vụ không tồn tại đến sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội 2. Người tiêu dùng - Vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất - Động lực quan trọng của sự phát triển sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất - Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững của người sản xuất, định hướng sản xuất - Người tiêu dùng chỉ có tính chất tương đối để thấy được chức năng cua rcacs chủ thể này khi tham gia thị trường 3. Các chủ thể trung gian trong thị trường - Có vai trò ngày càng quan trọng để kết nối, thông tin trong các quan hệ mua bán - Nhờ các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên sống động linh hoạt hơn - Làm tăng cường cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng - Làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và nhu cầu làm cho sản xuất và tiêu dùng trở lên ăn khớp với nhau - Các chủ thể trung gian không những hoạt động trên phạm vi thị trường trong nước mà còn trên phạm vi quốc tế 4. Nhà nước - Nhà nước thực hiện chức năng quản lí nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường - Nhà nước thực hiện quản trị phát triển kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ - Việc tạo ra các rào cản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh từ phía nhà nước làm kìm hãm động lực sáng tạo của các chủ thể sản xuât kinh doanh - Cần phải nhận thức được trách nhiệm của mình là thúc đẩy phát triển, không gây cản trở sự phát triển của nền kinh tế thị trường BÀI 4 I. CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ 1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối (tăng cường độ lao động) - Khái niệm: Là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu. Trong đó, năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. - Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm mọi cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động. - Ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý nên không thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn cường độ lao động cũng không thể tăng quá sức chịu đựng của con người. È Ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất yếu và không thể vượt giới hạn thể chất và tinh thân người lao động. 2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối (tăng năng suất lao động) - Khái niệm: Là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu à Kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. - Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động. - Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân. À tăng năng suất lao động xã hội. · Giá trị thặng dư siêu ngạch - Nguyên nhân: Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng năng suất lao động: Giảm giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa. → thu được giá trị thặng dư siêu ngạch (phần giá trị thặng dư trội hơn so với các xí nghiệp khác). - Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị của biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. Và giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thăng dư tương đối. - Xét từng trường hợp thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tạm thời. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá trị thặng dư siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên. - Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối: Giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được à nó không chỉ thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp các nhà tư bản đối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê, mà còn trực tiếp biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản. Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm giá trị của hàng hóa. II. Phân loại tư bản 1. Tư bản bất biến và tư bản khả biến 1.1. Tư bản bất biến - Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất được C. Mác thì được gọi là tư bản bất biến - Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái LĐSX (bao gồm: Máy móc, nhà xưởng, nguyên nhiên vật liệu) mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm tức là không có sự thay đổi về lượng giá trị È Không tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện cần thiết để cho quá trình tạo ra giá trị thặng dư. 1.2. Tư bản khả biến - Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao động không tái hiện ra, thông qua lao động trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượng, giá trị. - Công thức hóa về giá trị hàng hóa: G = c + (v + m) Trong đó :(v+m) : Bộ phận giá trị mới của hàng hóa, do hao phí lao động tạo ra C: Giá trị những tư liệu sản xuất đã được tiêu dùng 2. Tư bản cố định và tư bản lưu động . Căn cứ vào sự khác nhau trong phương thức (đặc điểm) chu chuyển về mặt giá trị nhanh hay chậm của các bộ phận tư bản để phân chia tư bản sản xuất thành tư bản cố định và tư bản lưu dộng 2.1. Tư bản cố định Tư bản cố định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao độngtham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo ức độ hao mòn. - Có hai loại hao mòn: + Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về cơ học có thể nhận thấy. Hao mòn hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế. + Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn. Để tránh hao mòn vô hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động, tăng ca kíp làm việc, v. V. Nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn càng tốt. 2.2. Tư bản lưu động Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động, nguyên liệu vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản pẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất. 5.1. 1. Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hóa, bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa đấy. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất hàng hóa - Ký hiệu: K= c+v - Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G=v+ (v+m) sẽ biểu hiện thành: G=k+m - Vai trò quan trọng: Bù đắp tư bản về giá trị và hiện vật đảm bảo điều kiện cho tài sản xuất trong nền kinh tế thị trường, tạo cơ sở cạnh tranh về giá cả bán hàng giữa các nhà tư bản. 5.1. 2. Bản chất lợi nhuận - Sau khi bán hàng hóa, nhà tư bản không những bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị thặng dư. Số chênh lệch này gọi là lợi nhuận - Ký hiệu: P= G-k (G là giá trị hàng hóa) - C. Mác khái quát: "Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước mang hình thái chuyển hóa là lợi nhuận". Điều đó có nghĩa lợi nhuận chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư trên bề mặt kinh tế thị trường. V So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận: - Giống nhau: Cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn gốc là kết quả lao động không công của công nhân. - Khác nhau: + Phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chát của nó là kết quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân, còn phạm trù lợi nhuận chẳng qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư. + Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao động làm thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do lao dộng làm thuê tạo ra. Nguyên nhân của hiện tượng đó là: · Thứ nhất, sự hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xóa nhòa sự khác nhau giữa c và v. · Thứ hai, do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế, cho nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hóa cao hơn chi phi sản xuất tư bản chủ nghĩa và có thế thấp hơn giá trị hàng hóa là đã có lợi nhuận rồi. Nhìn vào hình thức, lý luận giai cấp tư sản cho rằng, lợi nhuận là do lưu thông sinh ra. Vì nếu: Giá cả = giá trị thì p = m Giá cả > giá trị thì p > m Giá cả < giá trị thì p < m Nhưng xét trong toàn xã hội thì tổng giá cả luôn băng tổng giá trị, do đó tổng p luôn luôn bằng tổng m. 5.1. 3 Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất lợi nhuận * Tỷ suất lợi nhuận + Khái niệm: Là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước (Ký hiệu: P') + Công thức: P'= x 100% * Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận + Tỷ suất giá trị thặng dư + Cấu tạo hữu cơ tư bản + Tốc độ chu chuyển của tư bản + Tiết kiệm tư bản bất biến 5.1. 4 Lợi nhuận bình quân - Cạnh tranh giữa các ngành là cơ chế cho sự hình thành lợi nhuận bình quân. Tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành là khác nhau do các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, do có những điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật và tổ chức quản lý khác nhau. - Vậy, lợi nhuận bình quân là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản bằng nhau, đầu tư vào những ngành khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản như thế nào, ký hiệu là - Nếu ký hiệu giá trị tư bản ứng trước là K thì lợi nhuận bình quân được tính như sau: = K - Khi lợi nhuận chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân thì giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất được tính: GCSX = K + - Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận bình quân đã trở thành căn cứ cho các doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề, phương án kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. BÀI 6: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Biểu hiện mới của độc quyền. - Sự xuất hiện các công ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ. - Sự liên kết giữa các độc quyền theo cả hai chiều, chiều dọc và chiều ngang, ở cả trong và ngoài nước. Từ đó, những hình thức tổ chức độc quyền mới đã ra đời. Đó là các Concem và các Conglomerate + Concern: Là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng trăm xí nghiệp có quan hệ với những ngành khác nhau và được phân bố ở nhiều nước. + Conglomerate: Là sự kết hợp của hàng chục những hãng vừa và nhỏ không có sự liên quan trực tiếp về sản xuất hoặc dịch vụ cho sản xuất, mục đích chủ yếu là thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán. - Sự xuất hiện nhiều doanh nghiệp (công ty, hãng) vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Sự xuất hiện nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ là do: Thứ nhất, việc ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ cho phép tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa sản xuất sâu, dẫn đến hình thành hệ thống gia công. Đây cũng chính là biểu hiện của độc quyền dưới 1 dạng mới, thể hiện ở: Các hãng, công ty vừa và nhỏ phụ thuộc vào các Concert và Conglomerate về nhiều mặt. Sự kiểm soát của độc quyền được thực hiện dưới những hình thức mới thông qua quan hệ hợp tác giữa độc quyền lớn và các hãng vừa và nhỏ. Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ dàng ứng phó với thay đổi trong sản xuất, và sự biến động của thị trường; mạnh dạn đầu tư vào những ngành mới đòi hỏi sự mạo hiểm, dễ đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật. - Ngoài ra, độc quyền cũng bắt đầu xuất hiện cả ở những nước đang phát triển với của sự thâm nhập của các công ty xuyên quốc gia, là kết quả của việc thâm nhập của các công ty xuyên quốc gia vào các nước này và sự ứng dụng những thành tựu khoa học- kỹ thuật hiện đại. - Các tổ chức độc quyền luôn có xu hướng bành trướng quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, xu hướng vận động của chúng là trở thành các công ty xuyên quốc gia và liên minh với nhà nước hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Đó là biểu hiện mới của độc quyền và là hình thức vận động mới của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong những điều kiện mới. 2. Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản. - Thứ nhất, trước kia luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản phát triển sang các nước kém phát triển. Nhưng những thập kỉ gần đây đại bộ phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa các nước tư bản phát triển với nhau. Đó là do: Ở các nước tư bản phát triển đã phát triển các ngành có hàm lượng khoa học- kỹ thuật cao và hàm lượng vốn lớn, nên đầu tư vào đây lại thu được lợi nhuận cao. Ở các nước đang phát triển lại có kết cấu hạ tầng lạc hậu, tình hình chính trị kém ổn định, nên đầu tư có phần rủi ro và tỷ suất lợi nhuận của tư bản đầu tư không còn cao như trước đây. - Thứ hai, chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn, trong đó vai trò của các công ty xuyên quốc gia trong xuất khẩu tư bản ngày càng to lớn, đặc biệt là đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Mặt khác, đã xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản từ các nước đang phát triển. - Thứ ba, hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sự đan xen giữa xuất khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa tăng lên. Chẳng hạn trong đầu tư trực tiếp xuất hiện những hình thức mới như: Xây dựng- kinh doanh- chuyển giao; xây dựng- chuyển giao.. Sự kết hợp giữa xuất khẩu tư bản với các hợp đồng buôn bán hàng hóa, dịch vụ, chất xám.. không ngừng tăng lên. - Thứ tư, sự áp đặt mang tính chất thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ bỏ dần và nguyên tắc cùng có lợi trong đầu tư được đề cao. BÀI 8: QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ VIỆT NAM I. Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế - xã hội - Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế- xã hội Vì lợi ích chính đáng của mình, người lao động phải tích cực lao động sản xuất, nâng cao tay nghề, cải tiến công cụ lao động, chủ doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu của khách hàng bằng cách nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu mã sản phẩm, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong phục vụ người tiêu dùng.. Tất cả những điều đó đều có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, của nền kinh tế và nâng cao đời sống của người dân. - Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hóa của các chủ thể xã hội. Lợi ích kinh tế mang tính khách quan và là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế - xã hội. Chỉ khi có sự thống nhất thì lợi ich kinh tế mới thực hiện được vai trò của mình. Ngược lại, sự mâu thuẫn lợi ích kinh tế sẽ trở thành trở ngại cho sự phát triển kinh tế - xã hội. II. Quan hệ lợi ích kinh tế 1. Khái niệm về quan hệ lợi ích kinh tế Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thể giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất định. 2. Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế - Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế Chúng thống nhất với nhau vì một chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác. Do đó, lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp được thực hiện. Khi các chủ thể kinh tế hành động vì mục tiêu chung hoặc các mục tiêu thống nhất với nhau thì các lợi ích kinh tế của các chủ chể đó thống nhất với nhau. - Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ich kinh tế Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn với nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác nhau đó đến mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn. Khi có mâu thuẫn thì việc thực hiện lợi ích này có thể sẽ ngăn cản, thậm chí làm tổn hại đến các lợi ích khác. Mâu thuẫn về lợi ích kinh tế là cội nguồn của các xung đột xã hội. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế Thứ nhất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người, lợi ích kinh tế trước hết phụ thuộc vào số lượng, chất lượng hàng hóa và dịch vụ, mà điều này lại phụ thuộc vào trình độ phát triển lực lượng sản xuất. Do đó, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, việc đáp ứng lợi ích kinh tế của các chủ thể càng tốt. Quan hệ lợi ích kinh tế vì vậy, càng có điều kiện để thống nhất với nhau. Như vậy, nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế của các chủ thể là lực lượng sản xuất. Chính vì vậy, phát triển lực lượng sản xuất trở thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các quốc gia. Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội . Quan hệ sản xuất, mà trước hết là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quyết định vị trí, vai trò của mỗi con người, mỗi chủ thể trong quá trình tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội. Do đó, không có lợi ích kinh tế nằm ngoài những quan hệ sản xuất và trao đổi, mà nó là sản phẩm của những quan hệ sản xuất và trao đổi, là hình thức tồn tại và biểu hiện của các quan hệ sản xuất và trao đổi trong nền kinh tế thị trường. Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước . Sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế thị trường là tất yếu khách quan, bằng nhiều loại công cụ, trong đó có các chính sách kinh tế - xã hội. Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước làm thay đổi mức thu nhập và tương quan thu nhập của các chủ thể kinh tế. Khi mức thu nhập và tương quan thu nhập thay đổi, phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất cũng thay đổi, tức là lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể cũng thay đổi. Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế . Bản chất của kinh tế thị trường là mở cửa hội nhập. Khi mở cửa hội nhập, các quốc gia có thể gia tăng lợi ích kinh tế từ thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất hàng hóa tiêu thụ trên thị trường nội địa có thể bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài. Đất nước có thể phát triển nhanh hơn nhưng cũng phải đối mặt với các nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường.. Điều đó có nghĩa là hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tác động mạnh mẽ và nhiều chiều đến lợi ích kinh tế của các chủ thể. 4. Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường Một là, quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động Sự thống nhất: Nếu người sử dụng lao động tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả, sẽ tiếp tục phát triển sản xuất nên người lao động có việc làm và thu được lợi ích. Ngược lại, nếu người lao động tích cực làm việc, lợi ích kinh tế của họ được gia tăng đồng thời, góp phần vào sự gia tăng lợi ích của người sử dụng lao động. Sự mâu thuẫn: Vì lợi ích của mình, người sử dụng lao động luôn tìm cách cắt giảm tới mức thấp nhất các khoản chỉ phí trong đó có tiền lương của người lao động để tăng lợi nhuận. Vì lợi ích của mình, người lao động sẽ đấu tranh đòi tăng lương, giảm giờ làm, bãi công. Nếu mâu thuẫn không được giải quyết hợp lý sẽ ảnh hưởng xấu tới các hoạt động kinh tế. Hai là, quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động. Sự thống nhất: Những người sử dụng lao động có quan hệ lợi ích kinh tế chặt chẽ với nhau. Họ liên kết với nhau trong ứng xử với người lao động, với những người cho vay vốn, cho thuê đất, với nhà nước, trong chiếm lĩnh thị trường.. Sự mâu thuẫn: Trong cơ chế thị trường, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao động làm cho họ cạnh tranh với nhau quyết liệt. Hệ quả là doanh nghiệp yếu hơn bị thua lỗ, phá sản.. doanh nghiệp mạnh hơn sẽ phát triển nhanh chóng. Ba là, quan hệ lợi ích giữa những người lao động. Sự mâu thuẫn: Nếu có nhiều người bán sức lao động, người lao động phải cạnh tranh với nhau. Hậu quả là tiền lương của người lao động bị giảm xuống, một bộ phận người lao động bị sa thải. Sự thống nhất: Nếu những người lao động thống nhất được với nhau, họ có thể thực hiện được các yêu sách của mình (ở một chừng mực nhất định) đối với những người sử dụng lao động. Bốn là, quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội. Các lợi ích kinh tế cá nhân được thực hiên tốt thì góp phần thực hiện lợi ích xã hội. Xã hội phát triển sẽ tạo lập môi trường thuận lợi để các cá nhân thực hiện tốt hơn các lợi ích kinh tế của mình. Ngược lại, nếu mâu thuẫn thì ích kinh tế của xã hội sẽ bị tổn hại. Các cá nhân, tổ chức hoạt động trong cùng ngành, cùng lĩnh vực, liên kết với nhau trong hành động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng của họ hình thành nên "lợi ích nhóm". Các cá nhân, tổ chức hoạt động trong các ngành, lĩnh vực khác nhau nhưng có mối liên hệ với nhau, liên kết với nhau trong hành động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng của mình hình thành nên "nhóm lợi ích". BÀI 9: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM 9.1. 1.3. Vai trò của cách mạng công nghiệp đối với phát triển Vai trò của các cuộc cách mạng công nghiệp đối với phát triển có thể khái quát như sau: Một là, thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất Các cuộc cách mạng công nghiệp có những tác động vô cùng to lớn đến sự phát triển lực lượng sản xuất của các quốc gia, đồng thời, tác động mạnh mẽ tới quá trình điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã hội. Về tư liệu lao động, từ chỗ máy móc ra đời thay thế cho lao động thủ công cho đến sự ra đời của máy tính điện tử, chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa, tài sản cố định thường xuyên được đổi mới, quá trình tập trung hóa sản xuất được đẩy nhanh. Cách mạng công nghiệp có vai trò to lớn trong phát triển nguồn nhân lực, nó vừa đặt ra những đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao nhưng mặt khác lại tạo điều kiện để phát triển nguồn nhân lực. Cách mạng công nghiệp tạo cơ hội cho các nước phát triển nhiều ngành kinh tế và những ngành mới thông qua mở rộng những thành tựu về công nghệ thông tin, công nghệ số, công nghệ điều khiển, công nghệ sinh học. Từ góc độ tiêu dùng, người dân được hưởng lợi nhờ tiếp cận được với nhiều sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao với chi phí thấp hơn. Hai là, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo sự phát triển nhảy vọt về chất trong lực lượng sản xuất dẫn đến quá trình điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội và quản trị phát triển. Trước hết là sự biến đổi về sở hữu tư liệu sản xuất. Cách mạng công nghiệp cũng đặt ra những yêu cầu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế quốc tế và trao đổi thành tựu khoa học công nghệ giữa các nước. Cách mạng công nghiệp làm cho lĩnh vực tổ chức, quản lý kinh doanh cũng có sự thay đổi to lớn. Việc quản lý quá trình sản xuất của các doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, thông quá ứng dụng các công nghệ như internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng, robot.. từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu và năng lượng mới hiệu quả giúp nâng cao năng suất lao động và định hướng lại tiêu dùng. Trong lĩnh vực phân phối, cách mạng công nghiệp mà nhất là cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0) đã thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân, giúp cho việc phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng và nhanh chóng. Tuy nhiên, nó lại có tác động tiêu cực đến việc làm và thu nhập. Đó là nguyên nhân chính dẫn đến gia tăng bất bình đẳng, buộc các nước phải điều chỉnh chính sách phân phối thu nhập và an sinh xã hội. Cách mạng công nghiệp tạo điều kiện để tiếp thu, trao đổi kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế xã hội giữa các nước. Đồng thời tạo điều kiện cho các nước mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, huy động cao nhất các nguồn lực bên ngoài cho phát triển, từng bước tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, tạo khả năng biến đổi các hệ thống sản xuất, quản lý, quản trị kinh tế và doanh nghiệp; phát triển những mô hình kinh doanh mới, nâng cao sức mạnh cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp. Ba là thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển Công nghệ kỹ thuật số và internet đã kết nối giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với cá nhân và giữa cá nhân với nhau trên phạm vi toàn cầu, thị trường được mở rộng, đồng thời dần hình thành một "thế giới phẳng". Phương thức quản trị và điều hành của nhà nước đang và sẽ được tin học hóa, hình thành chính phủ điện tử. Phương thức quản trị sản xuất và kinh doanh trong các doanh nghiệp được đổi mới nhờ ứng dụng công nghệ cao. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ có tác động rất lơn và đa diện tới nền kinh tế toàn cầu, nó khiến cho các nền kinh tế khó có thể thoát khỏi một hiệu ứng riêng lẻ nào. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 làm thay đổi hệ thống sản xuất, chuyển sản xuất từ tập trung sang phân cấp. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 không chỉ là sự phát triển của công nghệ cao có khả năng kết nối và tạo ra một mạng lưới trao đổi thông tin giữa tất cả mọi vật mà nó còn tạo điều kiện cho nhiều lĩnh vực khác. Cách mạng công nghệ 4.0 tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới với chi phí đáng kể làm cho cuộc sống của con người trở nên thuận tiện và năng suất hơn. Thách thức lớn nhất là khoảng cách phát triển về lực lượng sản xuất mà các quốc gia phải đối diện.