

Đề 1
Câu hỏi 1 :(4 điểm)
Những khẳng định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Theo pháp luật hiện hành, trưng cầu ý dân là thủ tục bắt buộc trong quy trình lập hiến.
Đáp án:
- Khẳng định Sai (0, 5 điểm)
- Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 120 Hiến pháp năm 2013; Điều 6 Luật Trưng cầu ý dân (0, 5 điểm)
- Giải thích :(1 điểm)
+ Trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cử tri trực tiếp biểu quyết các vấn đề quan trọng của đất nước, thể hiện quyền lực của Nhân dân và tăng cường đồng thuận xã hội.
+ Hiến pháp là văn bản pháp lý quan trọng của quốc gia, có hiệu lực pháp lý cao nhất, song việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do QH – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất quyết định chứ không phải thủ tục bắt buộc..
2. Theo pháp luật hiện hành, tất cả các chức danh do Quốc hội bầu phải là đại biểu Quốc hội.
Đáp án:
- Khẳng định Sai (0, 5 điểm)
- Giải thích (1, 5 điểm)
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, bầu ra các chức danh quan trọng nhất của bộ máy nhà nước như..
+ Một số chức danh do Quốc hội bầu không là ĐBQH: Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng kiểm toán nhà nước
Câu hỏi 2 :(3 điểm)
Phân tích nguyên tắc: "Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khoẻ cộng đồng" (Khoản 2 Điều 14, Hiến pháp năm 2013)
Đáp án:
- Khẳng định đây là nguyên tắc mới so với các bản hiến pháp trước (0, 5đ)
- Phân tích hình thức văn bản pháp luật quy định giới hạn quyền con người, quyền công dân (phân tích làm rõ theo luật ở đây được hiểu như thế nào theo 2 quan điểm) (0, 5đ)
- Cơ quan có thẩm quyền giới hạn quyền con người, quyền công dân (0, 5đ)
- Những trường hợp có thể giới hạn quyền (0, 5đ)
- Lý giải được quyền con người, quyền công dân tại sao có thể bị hạn chế (0, 5đ)
- Mục đích đặt ra nguyên tắc giới hạn quyền là kiểm soát việc giới hạn quyền của cơ quan nhà nước (0, 5đ)
Câu hỏi 3 :(3 điểm)
Phân tích các hình thức vận động bầu cử theo pháp luật hiện hành. Trình bày ý kiến cá nhân về thực tiễn vận động bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Đáp án:
- Khái niệm vận động bầu cử; mục đích, ý nghĩa của vận động bầu cử (0, 5 điểm)
- Phân tích các hình thức vận động bầu cử
+ Thông qua tiếp xúc cử tri (0, 75 điểm)
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (0, 75 điểm)
- Liên hệ thực tiễn (1 điểm)
Câu hỏi 1 :(4 điểm)
Những khẳng định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
1. Theo pháp luật hiện hành, trưng cầu ý dân là thủ tục bắt buộc trong quy trình lập hiến.
Đáp án:
- Khẳng định Sai (0, 5 điểm)
- Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 120 Hiến pháp năm 2013; Điều 6 Luật Trưng cầu ý dân (0, 5 điểm)
- Giải thích :(1 điểm)
+ Trưng cầu ý dân là việc Nhà nước tổ chức để cử tri trực tiếp biểu quyết các vấn đề quan trọng của đất nước, thể hiện quyền lực của Nhân dân và tăng cường đồng thuận xã hội.
+ Hiến pháp là văn bản pháp lý quan trọng của quốc gia, có hiệu lực pháp lý cao nhất, song việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do QH – cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất quyết định chứ không phải thủ tục bắt buộc..
2. Theo pháp luật hiện hành, tất cả các chức danh do Quốc hội bầu phải là đại biểu Quốc hội.
Đáp án:
- Khẳng định Sai (0, 5 điểm)
- Giải thích (1, 5 điểm)
+ Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, bầu ra các chức danh quan trọng nhất của bộ máy nhà nước như..
+ Một số chức danh do Quốc hội bầu không là ĐBQH: Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC, Tổng kiểm toán nhà nước
Câu hỏi 2 :(3 điểm)
Phân tích nguyên tắc: "Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khoẻ cộng đồng" (Khoản 2 Điều 14, Hiến pháp năm 2013)
Đáp án:
- Khẳng định đây là nguyên tắc mới so với các bản hiến pháp trước (0, 5đ)
- Phân tích hình thức văn bản pháp luật quy định giới hạn quyền con người, quyền công dân (phân tích làm rõ theo luật ở đây được hiểu như thế nào theo 2 quan điểm) (0, 5đ)
- Cơ quan có thẩm quyền giới hạn quyền con người, quyền công dân (0, 5đ)
- Những trường hợp có thể giới hạn quyền (0, 5đ)
- Lý giải được quyền con người, quyền công dân tại sao có thể bị hạn chế (0, 5đ)
- Mục đích đặt ra nguyên tắc giới hạn quyền là kiểm soát việc giới hạn quyền của cơ quan nhà nước (0, 5đ)
Câu hỏi 3 :(3 điểm)
Phân tích các hình thức vận động bầu cử theo pháp luật hiện hành. Trình bày ý kiến cá nhân về thực tiễn vận động bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Đáp án:
- Khái niệm vận động bầu cử; mục đích, ý nghĩa của vận động bầu cử (0, 5 điểm)
- Phân tích các hình thức vận động bầu cử
+ Thông qua tiếp xúc cử tri (0, 75 điểm)
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (0, 75 điểm)
- Liên hệ thực tiễn (1 điểm)