Can Chi là gì? Thiên Can là gì? Thiên Can Địa Chi là gì? Can Chi là gọi tắt của Thiên Can và Địa Chi. Có 10 Thiên Can là gì ? Chính là: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Hay còn gọi là thập Thiên Can . Và có 12 Địa Chi là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Với mười Thiên Can và mười hai Địa Chi trên, người ta phối hợp chúng sao cho tương thích với nhau để có thể tính năm, tháng, ngày, giờ. Yếu tố Thiên Can đặt trước, Địa Chi đặt sau; bằng cách kết hợp mười Thiên Can và mười hai Địa Chi theo nguyên tắc dương kết hợp với dương, âm kết hợp với âm, chúng ta sẽ nhận được sáu mươi Can Chi kết hợp và quay vòng lặp lại định kỳ. Trong văn hóa phương Đông, Can Chi mang ý nghĩa liên quan đến sự vận động của trời và đất, Can Chi ngũ hành . Người xưa tin rằng mười Thiên Can tượng trưng cho các chu kỳ của mặt trời. Chữ Thiên có nghĩa là mặt trời và bầu trời. Và vòng tuần hoàn của mười Thiên Can ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh sôi, tái tạo của vạn vật: - Giáp có nghĩa là mở, có nghĩa là bắt đầu, tách ra, mở ra một nguồn sống mới. - Ất có nghĩa là kéo, có nghĩa là tất cả những gì mang mầm sống đều trưởng thành. - Bính có nghĩa là lửa, có ý nghĩa sáng chiếu và nội nhiệt, hàm ý dồi dào, vạn vật lớn nhanh. - Đinh có nghĩa là mạnh mẽ, là yếu tố không thể thiếu trong quá trình trưởng thành của vạn vật. - Mậu có nghĩa là dày, rậm rạp, đánh dấu một giai đoạn sinh trưởng tươi tốt. - Kỷ nghĩa là nhớ, ghi nhớ, nghĩa là vạn vật bắt đầu phát triển những đặc tính riêng để phân biệt với nhau. - Canh có nghĩa là chắc chắn, chắc lại; chính là mốc đánh dấu thời kỳ mọi thứ bắt đầu đơm hoa kết trái. - Tân có nghĩa là mới, là đánh dấu một giai đoạn thu hoạch mới. - Nhâm có nghĩa là chở, gánh vác; là lúc dưỡng khí sẽ tràn đầy và nuôi dưỡng vạn vật trên đời. - Quý có nghĩa là đo lường; tức là chỉ ở giai đoạn này, mọi thứ mới có thể đo đếm được. Còn mười hai Địa Chi diễn tả chu kỳ của mặt trăng và ảnh hưởng đến sự phát triển của vạn vật: - Tý đánh dấu sự khởi đầu cho sự sinh sôi nảy nở của vạn vật. - Sửu tượng trưng cho sự gắn kết, kết hợp và đại diện cho giai đoạn phát triển vừa chớm nở. - Dần tượng trưng cho quá trình biến chuyển, bắt đầu sinh trưởng. - Mão là giai đoạn đón ánh mặt trời. - Thìn tượng trưng cho sự rung động, ngụ ý rằng sẽ có những dao động trong quá trình trưởng thành. - Tỵ là giai đoạn bắt đầu lớn mạnh, đánh dấu giai đoạn phát triển mới của vạn vật. - Ngọ hàm ý về bức xạ, cường tráng, có nghĩa là lúc này vạn vật đã bước sang một giai đoạn mới. - Mùi đại diện cho Địa Chi âm, hàm ý mọi việc có thể phát triển theo chiều hướng khó lường. - Thân chỉ vạn vật trưởng thành. - Dậu tượng trưng cho giai đoạn thành thục. - Tuất là giai đoạn dừng lại quá trình phát triển, giai đoạn đã chín muồi. - Hợi là lúc mọi thứ đã thu tàng lại, trở lại dạng hạt mầm vào thời điểm này. Thiên can Canh Trong ngũ hành thì Canh tương ứng với hành Kim, theo thuyết âm dương thì Canh là dương Kim. Canh - Kim cứng cỏi, mạnh mẽ và rắn rỏi, nhưng cũng hay đối đầu, cạnh tranh và hiếu chiến. Ai có Thiên can Canh thường tài văn chương và tài kinh doanh. Canh - Kim là quặng mỏ dưới lòng đất, cần dùng lửa nung, sau khi rèn đúc giá trị sẽ tăng lên. Vì vậy, người có Thiên can Canh cần phải tôi luyện và rèn giũa để phát triển, làm giàu và thành công trong sự nghiệp. Tính cách Thiên can Canh Về tính cách, người tuổi Canh kiên cường, có ý chí mạnh mẽ, dũng cảm do thuộc tính Kim cứng. Hầu hết những người này đều sống công bằng, yêu chuộng công lý, nghĩ cho xã hội, luôn sẵn sàng đấu tranh cho sự thật và bảo vệ kẻ yếu. Người có Thiên can Canh có sức chịu đựng ngoan cường, gặp khó khăn không dễ bỏ cuộc, một khi đã muốn điều gì thì sẽ dốc sức thực hiện. Bởi vì để ý thể diện, họ sẽ cảm thấy rất bị đả kích khi bị mất mặt. Nếu nóng vội rất dễ phạm sai lầm dù họ luôn muốn trở thành người giỏi nhất. Họ có xu hướng cắt đứt mọi mối quan hệ nếu chúng trở nên không ổn. Họ có thể có rất nhiều kẻ thù, do họ thường chiến đấu đến cùng để đòi lại công bằng. Đồng thời, họ có nguyên tắc, không thích dài dòng, màu mè, mà thường đi thẳng vào vấn đề nên có thể bị coi là khắt khe. * * * Xem thêm: Can Chi nào tốt nhất
Can Chi nào tốt nhất Lộc của 10 Thiên Can tại: - Giáp lộc tại Dần. - Ất lộc tại Mão. - Bính lôc tại Tỵ. - Đinh lộc tại Ngọ. - Mậu lộc tại Tỵ. - Kỷ lộc tại Ngọ. - Canh lộc tại Thân. - Tân lộc tại Dậu. - Nhâm lộc tại Hợi. - Quý lộc tại Tý. 4 Địa Chi: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi chẳng là lộc của riêng Thiên Can nào cả. Can Chi nào cũng có lộc mã quý nhân, nhưng không phải ai củng có lộc. Quan hệ giữa 10 Thiên Can gồm: Giáp hợp Kỷ, khắc Canh Ất hợp Canh, khắc Tân Bính hợp Tân, khắc Nhâm Đinh hợp Nhâm, khắc Quý Mậu hợp Quý, khắc Giáp Kỷ hợp Giáp, khắc Ất Canh hợp Ất, khắc Bính Tân hợp Bính, khắc Đinh Nhâm hợp Đinh, khắc Mậu Quý hợp Mậu, khắc Kỷ Quan hệ giữa 12 Địa chi gồm: Quan hệ Tam Hợp (Tốt): Thân - Tý - Thìn, Dần - Ngọ - Tuất, Tị - Sửu - Dậu, Hợi - Mão - Mùi. Quan hệ Lục Hợp (Nhị hợp - Tốt): Tý Sửu, Dần Hợi, Mão Tuất, Thìn Dậu, Tị Thân, Ngọ Mùi. Quan hệ Tứ hành xung (Xấu): Tý - Ngọ - Mão - Dậu, Dần - Thân - Tị - Hợi, Thìn - Tuất - Sửu - Mùi. Trong đó có các cặp Tương xung (còn gọi là Lục Xung, rất xung, Xấu) : Tý xung Ngọ, Sửu xung Mùi, Dần xung Thân, Mão xung Dậu, Thìn xung Tuất, Tị xung Hợi. Quan hệ Tương Hại (Xấu): Tý - Mùi, Sửu - Ngọ, Dần - Tị, Mão - Thìn, Thân - Hợi, Dậu - Tuất. Quan hệ Tương Phá (Xấu) : Tý - Dậu, Mão - Ngọ, Sửu - Thìn, Thân - Tị, Mùi - Tuất. Quan hệ Tương hình (Xấu): Dần, Tị, Thân - Hình hại vô ơn; Sửu, Mùi, Tuất - Hình hại đặc quyền; Tý, Mão - Hình hại vô lễ. Quan hệ Tự hình (Xấu): Thìn - Thìn, Dậu - Dậu, Ngọ - Ngọ, Hợi - Hợi.
Hành Canh tuổi gì Thiên can Canh thuộc dương Kim, nên sẽ kết hợp với các địa chi dương sau: Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất. Như vậy, hành Canh gồm các tuổi: Canh Tý, Canh Dần, Canh Thìn, Canh Ngọ, Canh Thân, Canh Tuất. Tuổi Canh với tam hợp: Thân – Tý – Thìn được hưởng vòng Lộc Tồn chính vị thêm Tam Hóa Liên Châu (Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền). Tuổi Canh có bản tính độc lập, thích cô đơn, Đào Hỉ ngộ Kình, nên một số người về mặt tình cảm và đời sống chung dễ có vấn đề khi vận số đi vào năm Xung tháng Hạn. Tính chất của Can Canh là cứng rắn, độc đoán, chuyên chế, sắc sảo, nhạy bén, xông xáo, thích tự lập, ít chịu khuất phục.
Cách tính can chi theo tuổi Để tính Thiên Can rất dễ, bạn chỉ cần lấy số cuối cùng trong năm sinh của bạn so với bảng bên dưới là ra. Để tính Địa Chi thì lấy năm sinh chia cho 12, rồi lấy số dư của phép chia đó để tra bảng. Hai dòng trên là Thiên Can, hai dòng dưới là Địa Chi Ví dụ: Muốn tính can chi của năm sinh 1990: - Số cuối cùng của năm 1990 là số 0, tra bảng (hai dòng trên) thì số 0 là Canh - Lấy năm 1990 chia cho 12 bằng 165 dư 10, tra bảng (hai dòng dưới) thì số 10 là Ngọ Vậy can chi của năm 1990 là Canh Ngọ, tuổi của người sinh năm 1990 là tuổi Canh Ngọ.
Con gái đứng chữ Canh cô tốt không Người xưa có câu: Canh cô, Mậu quả. Con gái đứng chữ Canh thường ứng vào "Canh cô", tức là cô đơn, cô độc. "Cô" có thể là mồ côi, mồ côi cha hoặc/và mẹ sớm. Nó còn được hiểu là sự cô độc, có thể rơi vào tình huống "cô lập vô trợ" – một mình trơ trọi không ai giúp đỡ cũng như không có sự hòa hợp với mọi người. Có khi bạn bè nhiều nhưng tri kỉ lại ít, thiếu người để tâm giao giãi bày. Có khi cô đơn trong tình cảm của chính mình, nhiều khi yêu chỉ để trả duyên nợ cho người yêu. Có khi cuộc sống an nhàn may mắn nhưng lận đận về tình duyên.