Trong tiếng Anh, câu hỏi đuôi (tag question) được là một dạng câu hỏi đặc biệt, được sử dụng chủ yếu trong giao tiếp. Nó là dạng câu hỏi ngắn, dạng yes/no ở sau câu trần thuật mang ý nghĩa sắc thái đặc biệt. Sau đây mình sẽ giới thiệu cho các bạn những trường hợp mà chúng t cần chú ý. Cách chia động từ đối với câu hỏi đuôi phụ thuộc vào động từ chính ở câu trần thuật và có điểm đáng chú ý là: - Nếu phần trần thuật ở dạng khẳng định, câu hỏi đuôi ở dạng phủ định. - Nếu phần trần thuật ở dạng phủ định, câu hỏi đuôi ở dạng khẳng định. 1. Đối với động từ thường Đối với động từ thường chúng ta phải dùng trợ động từ DO/ DOES/ DID (theo thì) khi dùng trong câu hỏi đuôi. S + V (s/es/ed/2), don't/doesn't/didn't + S? VD: She goes to school to day, doesn't she? (cô ấy đến trường hôm nay, đúng không) S + don't/ doesn't/didn't + V, do/does/did + S? VD: They didn't go to the party last night, did they? (họ đã không đến bữa tiệc sinh nhật, phải không) 2. Đối với động từ tobe Đối với động từ tobe sẽ có dạng động từ ở thì hiện tại và thì quá khứ như sau: Hiện tại: S+ is/ are+, am/ is/ are not+S? I am, am I not/ aren't I? S+ is/ are not +, am/ is/ are +S? I am not, am I? VD: He is a teacher, isn't he? (anh ấy là một giáo viên, đúng không) They aren't children, are they? (chúng không phải là những đứa trẻ, phải không) Quá khứ: S + was/ were, was/ were not+ S? S + was/ were not, was/ were + S? VD: It was a cat, wasn't it? (nó là một con mèo, đúng không) My friends weren't here, were they? (những người bạn của tôi không ở đây, đúng không) 3. Đối với động từ khiếm khuyết Những động từ khiếm khuyết như can, could, may, might, will, would, shall, should khi dùng trong phần trần thuật sẽ được sử dụng lại ở phần câu hỏi đuôi. VD: He can speak English, can't he? (anh ấy có thể nói tiếng anh, đúng chứ) Lan will go to Hue next week, won't she? (Lan sẽ đi Huế vào tuần tới, đúng không) Bên cạnh những trường hợp trên, chúng ta cũng có những trường hợp đặc biệt, chúng ta cần chú ý như sau: 1. Nếu âu giới thiệu dùng Let's, câu hỏi đuôi là "Shall we" VD: Let's go for a picnic, shall we? (Chúng ta hãy đi dã ngoại đi, đi chứ) 2. Nếu chủ ngữ là những đại từ bất định "Everyone, someone, anyone, no one, nobody.." thì câu hỏi đuôi là "they" VD: Somebody wanted a drink, didn't they? (có ai muốn uống nước không) Nobody phoned, did they? (không có ai đã gọi, đúng không) 3. Nếu chủ ngữ là "nothing" thì câu hỏi đuôi dùng "it". Và Nothing là chủ ngữ có nghĩa là mệnh đề giới thiệu đang ở dạng phủ định, câu hỏi đuôi sẽ ở dạng khẳng định. VD: Nothing can happen, can it? (không có gì có thể xảy ra, đúng không) 4. Nếu trong câu có các trạng từ phủ định và bán phủ định như: never, seldom, hardly, scarely, little.. thì câu đó được xem như là câu phủ định – phần hỏi đuôi sẽ ở dạng khẳng định VD: He seldom drinks wine, does he? (Anh ấy hiếm khi uống rượu, đúng không) 5. Câu đầu có: It seems that + mệnh đề, lấy độngtừ trong câu mệnh đềđể dùng trong câu hỏi đuôi. VD: It seems that you are right, aren't you? (dường như là bạn đứng rồi, phải không) 6. Nếu chủ từ là mệnh đề danh từ thì ta dùng "it" trong câu hỏi đuôi. VD: What you have said is wrong, isn't it? (Cái bạn đã nói thì sai rồi, đúng không) Why he killed himself seems a secret, doesn't it? (lý do anh ấy đã tự tử là một bí mật, đúng chứ) 7. Nếu phần giới thiệu là câu mệnh lệnh cách (Do.. /Don't do v. V), câu hỏi đuôi thường là.. will you? : VD: Open the door, will you? (mở cửa ra đi, được chứ) Don't be late, will you? (đừng có trễ, được chứ) 8. N ếu câu đầu là I WISH, dùng ta phải dùng MAY trong câu hỏi đuôi VD: I wish to study English, may I? (tôi ước gì được học tiếng anh, được không) 9. Nếu phần giới thiệu sử dụng chủ từ là ONE, ta dùng you hoặc one trong câu hỏi đuôi VD: One can be one's master, can't you/one? (một người có thể là chuyên gia của chính mình, đúng không) 10. Nếu phần giới thiệu có MUST, tùy theo cách dùng của nó mà sẽ có câu hỏi đuôi khác nhau như sau: - Must chỉ sự cần thiết: => dùng needn't VD: They must study hard, needn't they? - Must chỉ sự cấm đoán: => dùng must VD: You mustn't come late, must you? - Must chỉ sự dự đoán ở hiện tại: => dựa vào động từ theo sau must VD: He must be a very intelligent student, isn't he? (anh ta ắt hẳn là 1 học sinh rất thông minh, phải không) - Must chỉ sự dự đoán ở quá khứ (trong công thức must +have+ p. P) : => dùng [] là have/has VD: You must have stolen my bike, haven't you? (bạn chắc hẵn là đã lấy cắp xe của tôi, phải không) 11. Nếu phàn giới thiệu là câu cảm thán, ta lấy danh từ trong câu đổi thành đại từ dùng với is, am, are VD: What a beautiful dress, isn't it? (Cái đầm này đẹp quá, đúng không) How intelligent you are, aren't you? (bạn thật là thông minh, đúng chứ) 12. Nếu phần giới thiệu có: I +think/ believe/ suppose/ figure/assume/ fancy/ imagine/ reckon/ expect/ seem/feel + mệnh đề phụ thì ta lấy động từ chính trong mệnh đề phụ làm câu hỏi đuôi. VD: I think he will come here, won't he? (tôi nghĩ rằng anh ấy sẽ đến đây, đúng không) I don't believe Mary can do it, can she? (tôi không tin Mary có thể làm như vậy, đúng không) (lưu ý MĐ chính có not thì vẫn tính như ở MĐ phụ) CHÚ Ý: Cùng mẫu này nhưng nếu chủ từ không phải là I thì lại dùng ĐỘNG TỪ trong mệnh đề đầu làm câu hỏi đuôi. VD: She thinks he will come, doesn't she? (Cô ấy nghĩ rằng anh ta sẽ đến, đúng không) Chú ý: Trong một số trường hợp, câu hỏi đuôi không dùng để hỏi mà chỉ để biểu thị thái độ. Nếu người hỏi xuống giọng ở cuối câu hỏi thì thực sự họ không muốn hỏi mà là đang trông chờ người ta đồng ý với điều mình nói. Khi lên giọng ở cuối câu hỏi thì mới là một câu hỏi thật sự và bạn muốn nhận được câu trả lời.