Bạn được Quỳnh Anh Kelly mời tham gia diễn đàn viết bài kiếm tiền VNO, bấm vào đây để đăng ký.
1 người đang xem

Admin

Nothing to lose.. your love to win..
Bài viết: 4164 Tìm chủ đề
58985 477
Đọc & viết ngày tháng trong tiếng Anh thường được áp dụng 2 kiểu: AE / Anh - Mỹ hoặc BE / Anh - Anh

AE: American English - BE: British English


Cách đọc viết thứ, ngày tháng năm

Cách viết:

AE: Thứ, tháng + ngày + số thứ tự, năm.

Ví dụ: Wednesday, December 3rd, 2008

BE: Thứ, ngày + số thứ tự + tháng, năm.

Ví dụ: Wednesday, 3rd December, 2008

Cách đọc:

Thứ + tháng + ngày + số thứ tự + năm

hoặc

Thứ + ngày + số thứ tự + of + tháng + năm.

Ví dụ:

Wednesday, December 3rd, 2008

Wednesday, December the third, two thousand and eight.

Hoặc

Wednesday, the third of December, two thousand and eight.


Cách đọc viết ngày tháng năm theo Anh - Anh

Cách viết:

Ngày + số thứ tự + tháng, năm.

Ví dụ:

6th September, 2069 / Ngày mùng 6 tháng 9 năm 2069

Cách đọc:

Tháng + mạo từ xác định + ngày, năm.

Ví dụ:

October 2, 1989 - October the second, nineteen eighty nine.


Cách đọc viết ngày tháng năm theo Anh - Mỹ


Cách viết:

Tháng + mạo từ + ngày + số thứ tự, năm.

Ví dụ:

September the 11th, 2001 / Ngày 11 tháng 9 năm 2001

Cách đọc:

Ví dụ:

March 2, 2009 - March second, two thousand and nine.

Nếu bạn đọc ngày trước tháng thì bạn phải sử dụng mạo từ xác định trước ngày và giới từ of trước tháng.

Ví dụ:

2 March 2009 - The second of March, two thousand and nine.


Lưu ý:

Vì có 2 cách viết Anh & Mỹ khác nhau nên khi viết dạng ngày tháng năm các bạn nên viết tháng là dạng chữ để tránh nhầm lẫn.

Ví dụ:

Viết 06/09/2069 sẽ hiểu là ngày 6 tháng 9 năm 2069 theo Anh - Anh nhưng sẽ lại là ngày 9 tháng 6 năm 2069 theo Anh - Mỹ nên tốt nhất là viết tháng dạng chữ.

Cách đọc năm tiếng anh thì đối với những năm từ 1999 trở về trước, người ta đọc 2 chữ số một.

Ví dụ như 1989 sẽ là Nineteen Eighty nine / Mười chín tám chín.

Từ năm 2000 trở đi thì là 2000+x - số cuối của năm.

Ví du như 2005 là two thousand and five.

Đôi lúc người ta nói tắt và bỏ từ "and" ở giữa, tức là Two thousand Five.


Các ngày trong tuần

Monday: Thứ hai, viết tắt: MON

Tuesday: Thứ ba, viết tắt: TUE

Wednesday: Thứ tư, viết tắt: WED

Thursday: Thứ năm, viết tắt: THU

Friday: hứ sáu, viết tắt: FRI

SATURDAY: Thứ bảy, viết tắt: SAT

SUNDAY: Chủ nhật, viết tắt: SUN

Khi nói, vào thứ mấy, phải dùng giới từ ON đằng trước thứ.

Ví dụ:

On Sunday, I stay at home / Vào ngày chủ nhật. tôi ở nhà.

jXkg27t.jpg



Các tháng trong năm

January: Tháng 1 - Viết tắt: Jan

February: Tháng 2 - Viết tắt: Feb

March: Tháng 3 - Viết tắt: Mar

April: Tháng 4 - Viết tắt: Apr

May: Tháng 5 - Không viết tắt

June: Tháng 6 - Không viết tắt

July: Tháng 7 - Không viết tắt

August: Tháng 8 - Viết tắt: Aug

September: Tháng 9 - Viết tắt: Sept

October: Tháng 10 - Viết tắt: Oct

November: Tháng 11 - Viết tắt: Nov

December: Tháng 12 - Viết tắt: Dec

Khi nói, vào tháng mấy, phải dùng giới từ IN đằng trước tháng

Ví dụ:

IN SEPTEMBER, STUDENTS GO BACK TO SCHOOL AFTER THEIR SUMMER VACATION.

Vào tháng chín, học sinh trở lại trường sau kỳ nghỉ hè


Nói ngày trong tháng

Khi nói ngày trong tháng, chỉ cần dùng số thứ tự tương ứng với ngày, nhưng phải thêm THE trước nó.

Ví dụ:

September the second = ngày 2 tháng 9. Khi viết, có thể viết September 2nd

Nếu muốn nói ngày âm lịch, chỉ cần thêm cụm từ ON THE LUNAR CALENDAR đằng sau.

Ví dụ:

August 15th on the Lunar Calendar is the Middle-Autumn Festival

15 tháng 8 âm lịch là ngày tết Trung Thu.

Khi nói vào ngày nào trong tháng, phải dùng giới từ ON trước ngày.

Ví dụ:

On the 4th of July, Americans celebrate their Independence Day.

Vào ngày 4 tháng 7, người Mỹ ăn mừng ngày Quốc Khánh của họ.

kqk3GpH.jpg



Các mùa trong năm

Spring: Mùa xuân

Summer: Mùa hè

Autumn: Mùa thu

Winter: Mùa đông

Khi nói vào mùa nào, ta dùng giới từ IN

Ví dụ:

It always snows in winter here / Ở đây luôn có tuyết rơi vào mùa đông.
 
Chỉnh sửa cuối:

Những người đang xem chủ đề này

Back