

Đề 1: Đọc hiểu Thương vợ của Tác giả Trần Tế Xương:
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Chỉ ra những lỗi sai trong văn bản và sửa lại cho đúng với nguyên tác.
Câu 2. Nêu đề tài của văn bản. Giới thiệu vài nét về tác giả.
Câu 3. Phân tích cách tính thời gian, cách nói về nơi và công việc làm ăn của bà Tú và chuyện bà Tú nuôi cả con lẫn chồng trong hai câu thơ đề.
Câu 4. Nêu giá trị tu từ của nghệ thuật đối trong hai câu thơ thực.
Gợi Ý Câu Trả Lời
Câu 1:
Chỉ ra những lỗi sai trong văn bản và sửa lại cho đúng với nguyên tác:
Ven sửa thành mom
Hết sửa thành đủ
Gầy sửa thành cò
Sì sửa thành eo
Câu 2:
Đề tài của văn bản nói về bà Tú - vợ của Trần Tế Xương.
Giới thiệu vài nét về tác giả:
Trần Tế Xương (1870 - 1907) thường gọi là Tú Xương. Quê ông ở làng Vị Xuyên - huyện Mĩ Lộc - tỉnh Nam Định (nay thuộc phường Vị Hoàng, thành phố Nam Định).
Trần Tế Xương là nhà thơ trào phúng, nổi tiếng với chất thơ trữ tình. Cuộc đời của ông gặp nhiều gian truân, nhiều lần thất bại trong thi cử khi trải qua 8 khoa thi đều hỏng thế, nhưng ông vẫn nhẫn nại và kiên trì cho đến cùng. Sự nghiệp sáng tác của ông đã để lại cho đất nước nhiều tác phẩm có giá trị và ý nghĩa cao.
Câu 3:
Cách tính thời gian:
Quanh năm: Ngày này qua ngày khác, tháng này qua tháng khác. Khoảng thời gian xuyên suốt không bất kể thời gian. Điều đó cho ta thấy công việc cứ tiếp diễn hàng ngày, đức tính siêng năng, chăm chỉ, cần cù, chịu thương chịu khó của bà Tú.
Cách nói về nơi và công việc làm ăn của bà Tú:
Buôn bán: Là công việc có nhiều gian truân, nhọc nhằn, vất vả của bà Tud khi phải bôn ba sớm hôm.
Mom sông: Là phần đất hiểm trở, là phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông nên có nhiều mối nguy hiểm. Mom sông cũng là nơi nhiều người tụ tập mua bán. Tác giả sử dụng từ mom sông để nói về cuộc đời vất vả, gian nan của bà Tú.
Chuyện bà Tú nuôi cả con lẫn chồng:
Nuôi đủ năm con với một chồng: Một mình bà chăm lo cho gia đình, không quản ngại bao chông gai, sóng gió. Tấm lòng hy sinh, sự yêu thương to lớn của bà Tú dành cho gia đình. Bà lo đủ cái ăn cái mặc cho cả 5 con với một chồng. Ông Tú khiêm tốn để nâng giá trị, vai trò, phẩm chất tốt đẹp của vợ mình. Với cách nói trào phúng, hài hước bài thơ của ông đã chạm đến biết bao trái tim của người đọc.
Câu 4:
Giá trị tu từ của nghệ thuật đối trong hai câu thơ thực: Lặn lội thân cò khi quãng vắng, eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Lặn lội thân cò: Tác giả sử dụng hình ảnh thân cò lặn lội để nói về cảnh đời gập ghềnh, vất vả, gian nan và khó khăn của bà Tú.
Eo sèo mặt nước: Nói về công việc buôn bán của bà Tú có nhiều trở ngại, khi nhiều người buôn bán tụ hợp nên khó tránh khỏi lời qua tiếng lại.
Khi quãng vắng: Thể hiện nỗi lo lắng, bồn chồn khi bà Tú đối mặt với nhiều hiểm nguy.
Buổi đò đông: Bà Tú buôn bán ở mom sông không những hiểm trở về địa hình mà còn gặp nhiều vấn đề trong việc cạnh tranh buôn bán, những chen lấn, xô đẩy lẫn nhau.
Xem tiếp theo bên dưới..
Quanh năm buôn bán ở ven sông,
Nuôi hết năm con với một chồng.
Lặn lội thân gầy khi quãng vắng
Sì sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
(Ngữ văn 11, tập một, NXB giáo dục – 2009, tr. 29 – 30).
Nuôi hết năm con với một chồng.
Lặn lội thân gầy khi quãng vắng
Sì sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên hai nợ âu đành phận,
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.
(Ngữ văn 11, tập một, NXB giáo dục – 2009, tr. 29 – 30).
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Chỉ ra những lỗi sai trong văn bản và sửa lại cho đúng với nguyên tác.
Câu 2. Nêu đề tài của văn bản. Giới thiệu vài nét về tác giả.
Câu 3. Phân tích cách tính thời gian, cách nói về nơi và công việc làm ăn của bà Tú và chuyện bà Tú nuôi cả con lẫn chồng trong hai câu thơ đề.
Câu 4. Nêu giá trị tu từ của nghệ thuật đối trong hai câu thơ thực.

Gợi Ý Câu Trả Lời
Câu 1:
Chỉ ra những lỗi sai trong văn bản và sửa lại cho đúng với nguyên tác:
Ven sửa thành mom
Hết sửa thành đủ
Gầy sửa thành cò
Sì sửa thành eo
Câu 2:
Đề tài của văn bản nói về bà Tú - vợ của Trần Tế Xương.
Giới thiệu vài nét về tác giả:
Trần Tế Xương (1870 - 1907) thường gọi là Tú Xương. Quê ông ở làng Vị Xuyên - huyện Mĩ Lộc - tỉnh Nam Định (nay thuộc phường Vị Hoàng, thành phố Nam Định).
Trần Tế Xương là nhà thơ trào phúng, nổi tiếng với chất thơ trữ tình. Cuộc đời của ông gặp nhiều gian truân, nhiều lần thất bại trong thi cử khi trải qua 8 khoa thi đều hỏng thế, nhưng ông vẫn nhẫn nại và kiên trì cho đến cùng. Sự nghiệp sáng tác của ông đã để lại cho đất nước nhiều tác phẩm có giá trị và ý nghĩa cao.
Câu 3:
Cách tính thời gian:
Quanh năm: Ngày này qua ngày khác, tháng này qua tháng khác. Khoảng thời gian xuyên suốt không bất kể thời gian. Điều đó cho ta thấy công việc cứ tiếp diễn hàng ngày, đức tính siêng năng, chăm chỉ, cần cù, chịu thương chịu khó của bà Tú.
Cách nói về nơi và công việc làm ăn của bà Tú:
Buôn bán: Là công việc có nhiều gian truân, nhọc nhằn, vất vả của bà Tud khi phải bôn ba sớm hôm.
Mom sông: Là phần đất hiểm trở, là phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông nên có nhiều mối nguy hiểm. Mom sông cũng là nơi nhiều người tụ tập mua bán. Tác giả sử dụng từ mom sông để nói về cuộc đời vất vả, gian nan của bà Tú.
Chuyện bà Tú nuôi cả con lẫn chồng:
Nuôi đủ năm con với một chồng: Một mình bà chăm lo cho gia đình, không quản ngại bao chông gai, sóng gió. Tấm lòng hy sinh, sự yêu thương to lớn của bà Tú dành cho gia đình. Bà lo đủ cái ăn cái mặc cho cả 5 con với một chồng. Ông Tú khiêm tốn để nâng giá trị, vai trò, phẩm chất tốt đẹp của vợ mình. Với cách nói trào phúng, hài hước bài thơ của ông đã chạm đến biết bao trái tim của người đọc.
Câu 4:
Giá trị tu từ của nghệ thuật đối trong hai câu thơ thực: Lặn lội thân cò khi quãng vắng, eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Lặn lội thân cò: Tác giả sử dụng hình ảnh thân cò lặn lội để nói về cảnh đời gập ghềnh, vất vả, gian nan và khó khăn của bà Tú.
Eo sèo mặt nước: Nói về công việc buôn bán của bà Tú có nhiều trở ngại, khi nhiều người buôn bán tụ hợp nên khó tránh khỏi lời qua tiếng lại.
Khi quãng vắng: Thể hiện nỗi lo lắng, bồn chồn khi bà Tú đối mặt với nhiều hiểm nguy.
Buổi đò đông: Bà Tú buôn bán ở mom sông không những hiểm trở về địa hình mà còn gặp nhiều vấn đề trong việc cạnh tranh buôn bán, những chen lấn, xô đẩy lẫn nhau.
[HIDETHANKS=1]Tác dụng của phép đối 2 câu thơ: Giúp câu thơ trở nên nhịp nhàng, cân đối. Đồng thời tác giả nói lên sự gian truân, nhọc nhằn sớm hôm của bà Tú và thông qua đó ông thể hiện tấm lòng yêu thương dành cho vợ khi mỗi ngày chứng kiến cảnh vợ tần tảo, lo toan, hy sinh tất cả chỉ vì chồng con.[/HIDETHANKS]
Xem tiếp theo bên dưới..
Chỉnh sửa cuối: