Bài viết: 1903 



Đề số 1:
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Câu hỏi:
(Bộ đề kiểm tra phần Đọc hiểu văn bản văn học, môn ngữ văn - về bài thơ Ngắm trăng - Hồ Chí Minh)
Câu 1
Chỉ ra thể thơ và phương thức biểu đạt chính của bài thơ
Câu 2
Khái quát nội dung chính của bài thơ
Câu 3
Tìm câu nghi vấn. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết và cho biết tác dụng của câu nghi vấn đó.
Câu 4. Tìm từ thuần Việt đồng nghĩa với từ "vọng nguyệt"
Câu 5. Chỉ ra, nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong bài thơ
Câu 6. Đọc bài thơ, em học tập được gì ở Bác?
Câu 7
Viết đoạn văn khoảng 8 câu trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ cuối bài thơ
Trả lời:
Câu 1. Chỉ ra thể thơ và phương thức biểu đạt chính của bài thơ
Bài thơ được sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Câu 2. Khái quát nội dung chính của bài thơ
Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung, lạc quan của Bác ngay cả trong cảnh ngục tù tối tăm, cực khổ.
Câu 3. Tìm câu nghi vấn. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết và cho biết tác dụng của câu nghi vấn đó.
Câu nghi vấn: Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
- Dấu hiệu nhận biết: Có từ nghi v ấn "nại nhược hà", kết thúc câu là dấu hỏi chấm.
- >Câu nghi vấn trên dùng để bộc lộ cảm xúc xao xuyến, bối rối, xúc động, xốn xang trước cảnh đêm trăng đẹp.
Câu 4. Tìm từ thuần Việt đồng nghĩa với từ "vọng nguyệt"
Từ thuần Việt đồng nghĩa: Ngắm trăng
Câu 5. Chỉ ra, nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong bài thơ
- Điệp ngữ "vô" (không)
- Nhân hóa: Qua từ "tòng" (từ, theo), "khán" (xem, nhìn)
- Phép đối: Dòng 3 với dòng 4
- Đối lập: Điều kiện vật chất (ngục tù tối tăm, không có rượu và hoa) với tinh thần con người (tình yêu thiên nhiên, say sưa ngắm trăng)
- Ẩn dụ: Trăng ẩn dụ cho cuộc sống tự do
=> Tác dụng:
+ Làm cho câu thơ trở nên giàu hình ảnh, gợi hình, gợi cảm, sinh động, hấp dẫn.
+ Làm nổi bật tình yêu thiên nhiên đến say mê, phong thái ung dung lạc quan, khát vọng tự do của Bác ngay trong cảnh ngục tù đọa đày, tối tăm.
+ Cho thấy trăng với Người đã trở thành tri âm, tri kỉ.
Câu 6. Đọc bài thơ, em học tập được gì ở Bác?
- Học tập ở Bác tình yêu thiên nhiên, yêu trăng, yêu cái đẹp của tự nhiên.
- Học ở Bác phong thái ung dung, lạc quan.
- Yêu Đảng, yêu Bác, Yêu cách mạng.
Câu 7. Viết đoạn văn khoảng 8 câu trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ cuối bài thơ
Đoạn văn cần đảm bảo các ý chính sau:
- Mở đoạn: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề
Hai câu cuối của bài thơ là sự giao hòa của Bác với trăng, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên đến say mê, phong thái ung dung lạc quan, khát vọng tự do của Bác ngay trong cảnh ngục tù đọa đày, tối tăm.
- Thân đoạn:
+Nội dung: Dù ttrong hoàn cảnh ngục tù tối tăm, thiếu thốn, đày đọa về thân xác, qua song sắt nhà tù, Bác vẫn say mê ngắm trăng qua, thả hồn theo ánh trăng sáng và gửi gắm vào đó khát vọng tự do cháy bỏng.
Đáp lại, vầng trăng đã vượt qua song sắt để ngắm Bác. Vậy là cả người và trăng đều chủ động tìm đến nhau. Vầng trăng lung linh bỗng chốc biến thành bạn tri âm, tri kỉ của Bác
[HIDE-THANKS]+Nghệ thuật: Nhân hóa qua từ "tòng" (từ, theo), "khán" (xem, nhìn) ; phép đối ở dòng 3 với dòng 4; ẩn dụ: Trăng ẩn dụ cho cuộc sống tự do; đối lập; cho thấy song sắt nhà tù cũng bất lực trước tình yêu thiên nhiên và khát vọng tự do của nhà thơ.
- Kết đoạn: Hai câu thơ cuối bài là sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển và chất hiện đại, tinh thần thép, phong thái ung dung, lạc quan của Bác.[/HIDE-THANKS]
(còn nữa)
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Phiên âm:
"Ngục trung vô tửu, diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu, nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia."
Dịch thơ:
"Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ.
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ".
( "Vọng nguyệt" -Hồ Chí Minh)
"Ngục trung vô tửu, diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu, nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia."
Dịch thơ:
"Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ.
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ".
( "Vọng nguyệt" -Hồ Chí Minh)
Câu hỏi:
(Bộ đề kiểm tra phần Đọc hiểu văn bản văn học, môn ngữ văn - về bài thơ Ngắm trăng - Hồ Chí Minh)
Câu 1
Chỉ ra thể thơ và phương thức biểu đạt chính của bài thơ
Câu 2
Khái quát nội dung chính của bài thơ
Câu 3
Tìm câu nghi vấn. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết và cho biết tác dụng của câu nghi vấn đó.
Câu 4. Tìm từ thuần Việt đồng nghĩa với từ "vọng nguyệt"
Câu 5. Chỉ ra, nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong bài thơ
Câu 6. Đọc bài thơ, em học tập được gì ở Bác?
Câu 7
Viết đoạn văn khoảng 8 câu trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ cuối bài thơ
Trả lời:
Câu 1. Chỉ ra thể thơ và phương thức biểu đạt chính của bài thơ
Bài thơ được sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Câu 2. Khái quát nội dung chính của bài thơ
Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung, lạc quan của Bác ngay cả trong cảnh ngục tù tối tăm, cực khổ.
Câu 3. Tìm câu nghi vấn. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết và cho biết tác dụng của câu nghi vấn đó.
Câu nghi vấn: Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
- Dấu hiệu nhận biết: Có từ nghi v ấn "nại nhược hà", kết thúc câu là dấu hỏi chấm.
- >Câu nghi vấn trên dùng để bộc lộ cảm xúc xao xuyến, bối rối, xúc động, xốn xang trước cảnh đêm trăng đẹp.
Câu 4. Tìm từ thuần Việt đồng nghĩa với từ "vọng nguyệt"
Từ thuần Việt đồng nghĩa: Ngắm trăng
Câu 5. Chỉ ra, nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong bài thơ
- Điệp ngữ "vô" (không)
- Nhân hóa: Qua từ "tòng" (từ, theo), "khán" (xem, nhìn)
- Phép đối: Dòng 3 với dòng 4
- Đối lập: Điều kiện vật chất (ngục tù tối tăm, không có rượu và hoa) với tinh thần con người (tình yêu thiên nhiên, say sưa ngắm trăng)
- Ẩn dụ: Trăng ẩn dụ cho cuộc sống tự do
=> Tác dụng:
+ Làm cho câu thơ trở nên giàu hình ảnh, gợi hình, gợi cảm, sinh động, hấp dẫn.
+ Làm nổi bật tình yêu thiên nhiên đến say mê, phong thái ung dung lạc quan, khát vọng tự do của Bác ngay trong cảnh ngục tù đọa đày, tối tăm.
+ Cho thấy trăng với Người đã trở thành tri âm, tri kỉ.
Câu 6. Đọc bài thơ, em học tập được gì ở Bác?
- Học tập ở Bác tình yêu thiên nhiên, yêu trăng, yêu cái đẹp của tự nhiên.
- Học ở Bác phong thái ung dung, lạc quan.
- Yêu Đảng, yêu Bác, Yêu cách mạng.
Câu 7. Viết đoạn văn khoảng 8 câu trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ cuối bài thơ
Đoạn văn cần đảm bảo các ý chính sau:
- Mở đoạn: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề
Hai câu cuối của bài thơ là sự giao hòa của Bác với trăng, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên đến say mê, phong thái ung dung lạc quan, khát vọng tự do của Bác ngay trong cảnh ngục tù đọa đày, tối tăm.
- Thân đoạn:
+Nội dung: Dù ttrong hoàn cảnh ngục tù tối tăm, thiếu thốn, đày đọa về thân xác, qua song sắt nhà tù, Bác vẫn say mê ngắm trăng qua, thả hồn theo ánh trăng sáng và gửi gắm vào đó khát vọng tự do cháy bỏng.
Đáp lại, vầng trăng đã vượt qua song sắt để ngắm Bác. Vậy là cả người và trăng đều chủ động tìm đến nhau. Vầng trăng lung linh bỗng chốc biến thành bạn tri âm, tri kỉ của Bác
[HIDE-THANKS]+Nghệ thuật: Nhân hóa qua từ "tòng" (từ, theo), "khán" (xem, nhìn) ; phép đối ở dòng 3 với dòng 4; ẩn dụ: Trăng ẩn dụ cho cuộc sống tự do; đối lập; cho thấy song sắt nhà tù cũng bất lực trước tình yêu thiên nhiên và khát vọng tự do của nhà thơ.
- Kết đoạn: Hai câu thơ cuối bài là sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển và chất hiện đại, tinh thần thép, phong thái ung dung, lạc quan của Bác.[/HIDE-THANKS]
(còn nữa)