Tài liệu của Công ty Kim Liên như sau: I. Năm báo cáo: 1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: 5% 2. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế doanh thu thuần: 10% 3. Số lượng sản phẩm tồn đầu năm: 500 sản phẩm, số sản phẩm sản xuất trong năm: 20.500 sản phẩm, số sản phẩm tồn cuối năm: 1.000 sản phẩm. 4. Vốn lưu động bình quân sử dụng trong quý như sau: Bình quân quý 1: 350 triệu đồng; Bình quân quý 2: 400 triệu đồng Bình quân quý 3: 370 triệu đồng; Bình quân quý 4: 380 triệu đồng 5. Nguyên giá TSCĐ cuối năm 8.500 triệu đồng. Khấu hao TSCĐ lũy kế cuối năm là 5.800 triệu đồng. Trong năm không có biến động về TSCĐ. II. Năm kế hoạch 1. Dự kiến số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 5% so với năm báo cáo. 2. Giá bán sản phẩm không thay đổi so với năm trước. 3. Vòng quay vốn lưu động tăng 1, 5 vòng so với năm báo cáo. 4. Tổng nguyên giá tài sản cố định tăng trong năm 350 triệu đồng; nguyên giá TSCĐ giảm trong năm 530 triệu đồng (trong đó khấu hao lũy kế 70%). Mức khấu hao TSCĐ dự kiến trong năm là 750 triệu đồng. 5. Giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm giảm 2% so với năm báo cáo. Yêu cầu: 1. So sánh hệ số hao mòn năm kể hoạch và năm báo cáo. Qua đó đánh giá tốc độ đổi mới tài sản cố định của Công ty năm kế hoạch? 2. Xác định và cho biết ý nghĩa chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh năm kế hoạch? Biết: Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10%. Thuế suất thuế TNDN 20%. Công ty tính khấu hao theo phương pháp đường thắng.