Đề kiểm tra giữa học kì II môn văn Năm 2020-2021 Tỉnh Bắc Ninh I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu Thuật hứng (Bài 24) - Nguyễn Trãi Công danh đã được hợp (1) về nhàn, Lành dữ âu chỉ thế nghị khen Ao cạn vớt bèo cấy muống, Đìa thanh phát cỏ ương sen. Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, Thuyền chở yên hà (2) nặng vạy then. Bui (3) có một lòng trung lẫn hiếu, Mài chăng (4) khuyết, nhuộm chăng đen. (Nguyễn Trãi về tác gia và tác phẩm, NXB Giáo dục Việt Nam, 2006, tr. 712) Chú thích: (1) Hợp: Đáng, nên (2) Yên hà: Khói sông. (3) Bui: Chỉ có (4) Chăng: Chẳng Câu 1 . Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2: Chỉ ra những hình ảnh của thiên nhiên được miêu tả trong đoạn văn trên. Câu 3: Nêu tác dụng của phép đối được sử dụng trong hai câu thơ: Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc, Thuyền chở yên hà nặng vạy then. Câu 4: Anh/Chị hiểu như thế nào về tấm lòng của Nguyễn Trãi qua hai câu thơ cuối? II LÀM VĂN (7 ĐIỂM) Anh/ Chị hãy thuyết minh về đoạn trích sau: Khách có kẻ: Giương buồm giong gió chơi vơi, Lưới bể chơi trăng mải miết. Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương. Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt. Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết. Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều, Mà tráng trí bống phương vẫn còn tha thiết. Bèn giữa dòng chừ buông chèo, Học Tử Trường chừ thú tiêu dao. Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều, Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều. Bát ngát sóng kình muôn dặm, Thướt tha đuôi trĩ một màu. Nước trời: Một sắc, phong cảnh: Ba thu, Bờ lau san sát, bến lách đìu hiu. Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô, Buồn vì cảnh thảm, đứng lặng giờ lâu. Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá, Tiếc thay dấu vết luống còn lưu! (Trích 'Bạch Đằng giang phú', Trương Hán Siêu, Ngữ Văn 10, Tập hai, NXb Giáo dục Việt Nam, tr. 4-5) ~~~~~~~~~~~ ĐÁP ÁN I ĐỌC HIỂU Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. Câu 2: Những hình ảnh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ là: Ao, bèo, muống, đìa cỏ, sen, phong nguyệt, yên hà. Câu 3: Tác dụng của phép đối: - Diễn tả sự phong phú, vô hạn của thiên nhiên và đời sống tâm hồn thanh cao, giàu đẹp, chan hòa với tạo vật của Nguyễn Trãi. - Giúp cho lời bài thơ hài hòa, cân đối, nhịp nhàng, giàu giá trị biểu cảm. Câu 4: Tấm lòng của Nguyễn Trãi gửi trong hai câu thơ cuối: - Tấm lòng trung hiếu với trung hiếu với cha mẹ, với vua, với nước. - Tấm lòng trung hiếu của Nguyễn Trãi luôn bền vững, son sắt thủy chung. II LÀM VĂN * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. - Trương Hán Siêu (? -1354) là người có học vấn uyên thâm, được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng. - "Phú sông Bạch Đằng" là một bài phú nổi tiếng nhất viết về sông Bạch Đằng. - Đoạn trích nằm ở phần đầu của bài phú tái hiện hình ảnh nhân vật 'khách' trong cuộc du ngoạn phong cảnh. * Thuyết minh về nội dung đoạn trích - Giới thiệu về hình tượng nhân vật 'khách': Là nhân vật quen thuộc thường xuất hiện trong các bài phú cổ thể, nhân vật khách có thể là sự phân thân của tác giả. - Khách trong cuộc dạo chơi, du ngoạn: + Khách là người có sở thích du ngoạn, thú tiêu dao nơi sơn thủy 'giương buồm giong gió', 'lưới bể chơi trăng'. Khách dạo chơi phong cảnh không chỉ thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi bổ kiến thức. + Khách là người có tâm hồn khoáng đạt, tráng trí lớn lao. Điều đó được gợi lên qua các địa danh mà khách đã đi qua và dừng lại. Khách đã 'đi qua' những đại danh nổi tiếng của Trung Hoa qua trí tưởng tượng: Nguyên, Tương, Vũ Huyệt, Cửu Giang.. Khách đã đến những địa danh của đất Việt: Cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng. - Cảm xúc của nhân vật khách trước sông Bạch Đằng. + Trong cái nhìn của khách, cảnh sắc sông Bạch Đằng hiện hùng vĩ, hoành tráng + Trước cảnh tượng đó, khách mang nhiều cảm xúc, tâm trạng: Vui trước cảnh sông nước hùng vĩ, thơ mộng; tự hào trước một dòng sông từng ghi nhiều chiến tích; buồn đâu, tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu. * Thuyết minh về nghệ thuật đoạn trích - Hình tượng nhân vật khách được miêu tả bằng bút pháp ước lệ, tượng trưng, mang vẻ đẹp phóng khoáng, bay bổng. - Giọng điệu linh hoạt khi sảng khoái hào hùng, khi trầm lắng thiết tha, khi tràn đầy cảm xúc, khi dồn nén suy tư. - Ngôn ngữ trang trọng, lắng đọng, tráng lệ, gợi cảm. * Thuyết minh về ý nghĩa đoạn trích. Đoạn trích đã thể hiện vẻ đẹp của hình tượng nhân vật khách với cảm hứng bi tráng, hào hùng, với tư thế ung dung, phóng khoáng tự hào. Những cảm xúc của khách trước trước vẻ đẹp của dòng sông Bạch Đằng đã cho thấy tình yêu thiên nhiên đất nước, ý thức tự tôn sâu sắc đôi với lịch sử dân tộc của tác giả Trương Hán Siêu.