Ngân Ngân08

Mỹ nữ sỉ lẻ phóng lợn :3
239 ❤︎ Bài viết: 178 Tìm chủ đề
797 0
1. Số từ

a) Đặc điểm

a1) Về phương diện ý nghĩa khái quát

Số từ dùng để chỉ số lượng hay thứ tự của sự vật. Tuy nhiên, không phải tất cả những từ liên quan đến ý nghĩa số lượng đều là số từ. Cụ thể:

- những, các, mọi, mỗi, từng.. biểu thị ý nghĩa số lượng, là phụ từ (định từ).

- tất cả, tất thảy.. chỉ ý nghĩa về khối lượng, tổng thể, là đại từ.

- nhiều, ít, đầy, đông.. chỉ tính chất về lượng, là tính từ.

- chục, đôi, tá, cặp.. chỉ số lượng sự vật tập hợp thành một đơn vị, là danh từ.

a2) Về khả năng kết hợp

Số từ có khả năng kết hợp với danh từ làm thành tố phụ chỉ số lượng sự vật (khi số từ đi trước danh từ), hoặc chỉ thứ tự sự vật (số từ đi sau danh từ).

Ví dụ: bốn con mèo, phòng mười bảy.

a3) Về phương diện chức vụ cú pháp

Trong câu, số từ cũng có khả năng đảm nhiệm vai trò của các thành phần câu. Nhưng khả năng này rất hạn chế. Ví dụ:

- Làm chủ ngữ:

Mười ba là con số người ta hay kiêng.

- Làm vị ngữ:

Nước Việt Nam là một

- Làm định ngữ:

Số báo danh mười lăm vắng mặt

- Làm bổ ngữ:

Yêu nhau cau sáu bổ ba .

b) Các tiểu loại cơ bản

Dựa vào vị trí của số từ so với danh từ, có thể phân thành hai tiểu loại:

- Số từ chỉ số: Bao gồm các số từ chỉ số lượng xác định (một, hai, ba, trăm, nghìn, triệu.. ) và số từ chỉ số lượng không xác định (vài, dăm, mươi, dăm bảy, ba bốn.. )

Có những từ chỉ số đếm chính xác nhưng trong ngữ cảnh nhất định lại mang nghĩa biểu trưng, chỉ là số ước lệ, không xác định. Ví dụ:

(1) Dân tộc Việt Nam là một .

(2) Nói đến trăm lần mà vẫn không hiểu.

- Số từ chỉ thứ tự: Cấu tạo y nguyên như số từ chỉ số hoặc có thêm yếu tố thứ hay số. Khi dùng với danh từ chỉ sự vật thì số từ chỉ thứ tự đặt sau danh từ chỉ sự vật.

Ví dụ: Nhà mười bảy, bàn thứ nhất.

Có những trường hợp, số từ đi sau danh từ nhưng không chỉ ý nghĩa thứ tự mà vẫn chỉ ý nghĩa số lượng, dùng để miêu tả lượng của vật được biểu thị không bằng danh từ trước nó mà bằng yếu tố đã bị tỉnh lược, như giường một (giường có một người nằm), mâm bốn, mâm sáu, bàn sáu (mâm, bàn cho bốn, sáu người ngồi ăn).. Đó là các từ ngữ có ý nghĩa chỉ vật dùng để sắp xếp, bố trí số lượng người có thể "chứa" trong khoảng giới hạn của vật dụng đó. Đây cũng là một biểu hiện của đặc điểm: Trong tiếng Việt, ý nghĩa chỉ thứ tự của số từ không do tự bản thân nó mà do các danh từ có ý nghĩa chỉ thứ hạng mang lại.

2. Phụ từ

Chiếm một số lượng từ không nhiều (khoảng vài chục từ) nhưng có tần số sử dụng rất cao và có tác dụng cần thiết về ngữ pháp.

a) Đặc điểm

a1) Về ý nghĩa khái quát

Là những từ không có ý nghĩa từ vựng (không thực hiện chức năng gọi tên, định danh) mà chỉ có ý nghĩa ngữ pháp. Nó được dùng trong cụm từ để bổ sung các ý nghĩa: Thời gian, mệnh lệnh, mức độ, số lượng.. cho danh từ, động từ, tính từ.

a2) Về khả năng kết hợp

Bổ sung ý nghĩa kèm theo cho từ loại nào thì phụ từ có khả năng kết hợp với từ loại đó. Phụ từ không thể đảm nhiệm vai trò thành tố chính trong cụm từ mà chuyên làm thành tố phụ trong cụm từ để bổ sung cho thành tố chính một ý nghĩa nào đó. Vì thế chúng cũng được coi là các từ chứng, làm bộc lộ bản chất ngữ pháp của các từ làm thành tố chính.

a3) Về chức vụ cú pháp

Phụ từ không độc lập làm thành phần câu mà chuyên làm thành tố phụ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. Phụ từ không thể một mình đảm nhiệm chức năng của các thành phần câu (không làm chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ). Nó phải cùng thành tố chính của cụm từ mới thực hiện được chức năng của thành phần câu.

Ví dụ: Mùa xuân đang về.

Ở ví dụ này, từ đang là một phụ từ làm dấu hiệu chỉ thời gian hiện tại. Nó đi kèm với từ về, làm thành tố phụ cho từ về và tạo thành cụm từ đang về, cả cụm từ này làm vị ngữ cho câu.

Vì chức năng như thế, nên phụ từ còn gọi là phó từ hay từ kèm.

Lưu ý:

- Phụ từ không đảm nhiệm chức năng làm thành phần câu, nhưng trong đối thoại có thể gặp những trường hợp một số phụ từ có thể dùng độc lập làm câu trả lời (đã, đang, mới, xong, chưa ). Đây là những trường hợp thành tố chính của chúng đã bị lược do đã rõ từ câu hỏi hoặc từ hoàn cảnh giao tiếp. Ví dụ:

- Anh đã ăn cơm chưa?

- Chưa (rồi).

- Các tổ hợp gồm một danh từ + một tính từ: hổ dữ, rau tươi, nước sôi, sữa chua.. khó xác định được là cụm danh từ hay cụm chủ vị. Nếu có các phụ từ thì quan hệ giữa các thành tố trong tổ hợp sẽ được hiện thực hóa. Ví dụ:

(1) Hổ rất dữ.

(2) Nước đã sôi.

b) Các tiểu loại cơ bản

Căn cứ vào bản chất ngữ pháp của các từ chính mà phụ từ thường đi kèm, các phụ từ được phân chia thành hai nhóm:

b1) Phụ từ đi kèm với danh từ

Đó là những hư từ mang ý nghĩa chỉ lượng: những, các, mọi, mỗi, từng, một.. những từ này có khả năng kết hợp với danh từ và làm thành tố phụ trước cho danh từ. Chúng làm dấu hiệu cho ý nghĩa số lượng nhưng khác số từ ở chỗ: Chúng không dùng độc lập để tính đếm. Chúng thường được gọi là các lượng từ. Ví dụ:

(1) những nhà máy ấy, mấy người kia, những cánh buồm..

(2) mỗi học sinh, mỗi con đường, từng người..

Có thể tách nhóm phụ từ này thành hai nhóm nhỏ: Phụ từ chỉ lượng hàm nghĩa số nhiều, như: những, các, mấy và phụ từ chỉ lượng hàm nghĩa số ít, như mỗi, từng .

b2) Phụ từ đi kèm với động từ, tính từ

Những từ này làm thành tố phụ trước hay sau cho động từ hoặc tính từ. Căn cứ vào ý nghĩa khái quát và khả năng kết hợp, có thể tách chúng thành một số nhóm nhỏ sau đây:

- Nhóm phụ từ chỉ thời gian: đã, đang, sắp, mới, sẽ, vừa..

Ví dụ: Tôi đã đến Huế.

- Nhóm phụ từ chỉ mệnh lệnh: hãy, đừng, chớ.. đi, thôi, nào..

Ví dụ: Hãy mạnh dạn lên! Đừng nhút nhát thế!

Chúng ta đi nào !

- Nhóm phụ từ chỉ mức độ: rất, hơi, quá, lắm, vô cùng..

Ví dụ: Đẹp quá !

- Nhóm phụ từ chỉ sự tiếp diễn, đồng nhất: cũng, còn, cứ, lại..

Ví dụ: Tôi còn học bài.

- Nhóm phụ từ khẳng định, phủ định: có, không, chưa, chẳng..

Ví dụ: Tôi chẳng quen anh ấy.

- Nhóm phụ từ chỉ tần số: thường, hay, năng, hiếm, luôn..

Ví dụ: Nam thường đến lớp muộn.

- Nhóm phụ từ chỉ kết quả: được, mất, ra..

Ví dụ: Tìm ra phương pháp học tập.

- Nhóm phụ từ chỉ cách thức: ngay, liền, luôn, mãi, nữa, dần..

Ví dụ: Học nữa, học mãi.

- Nhóm phụ từ tương hỗ: nhau

Ví dụ: Yêu nhau tam tứ núi cũng trèo.

- Nhóm phụ từ chỉ ý nghĩa tự lực: tự, lấy

Ví dụ: Nó tự làm lấy.

- Nhóm phụ từ chỉ ý nghĩa kết thúc, hoàn thành: rồi, xong

Ví dụ: Học xong rồi.
 
Chỉnh sửa cuối:
Từ khóa: Sửa

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back