Phân tích đánh giá tình hình tập đoàn FPT - Tiểu luận quản trị tài chính

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Swaka Nguyệt Lam, 7 Tháng mười 2022.

  1. Swaka Nguyệt Lam Giai Nguyệt Lam

    Bài viết:
    631
    c. Nhóm chỉ số nợ

    I. Tỷ số nợ trên tài sản


    [​IMG]

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Tỷ số nợ trên tài sản của công ty từ giai đoạn từ nằm 2018 đến năm 20121 là: Tổng nợ chiếm 50% tổng tài sản năm 2018; 49, 6 % năm 2019; 55, 42% năm 2020 và 60, 11% và 84.36 % năm 2021. Tỷ số nợ cao nhất là vào năm 2021, chiếm đến 60, 11%. Tỷ số này có xu hướng giám vào giai đoạn năm 2018 – 2019, tuy nhiên tăng dần đến năm 2021. Nhìn chung thì điều này không tốt cho công ty, đặc biệt là khi tỷ số nợ trên tài sản của tập đoàn FPT cao hơn rất nhiều so với doanh nghiệp cùng ngành, cho thấy doanh nghiệp có rủi ro rất cao.

    Để khắc phục tình trạng này, doanh nghiệp cần giảm tổng nợ bằng một số biện pháp như tăng thêm vốn chủ sở hữu đầu tư để trả bớt một khoản nợ. Đẩy mạnh quảng cáo doanh nghiệp và hàng hóa dịch vụ để có thêm doanh thu, tăng tổng tài sản. Ngoài ra doanh nghiệp nên nhanh chóng thu các khoản phải thu về và tận dụng chiến lược chiếm dụng vốn một cách khôn khéo.
     
  2. Swaka Nguyệt Lam Giai Nguyệt Lam

    Bài viết:
    631
    ii. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

    [​IMG]

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của tập đoàn FPT là tổng nợ chiếm 101% vào năm 2018, 99% vào năm 2019, 124, 33% vào năm 2020 và 150, 73% vào năm 2021. Từ biểu đồ có thể thấy năm 2021 có tỷ số nợ cao nhất và năm 2019 có tỷ số nợ thấp nhất. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty có xu hướng giảm trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2019, từ 101% xuống 99%, tuy nhiên trong giai đoạn 2019 đến năm 2021 thì chỉ số này tiếp tục tăng, và đạt cột mốc cao nhất là 150, 73% vào năm 2021, điều này được đánh giá là không tốt cho công ty. Đồng thời chỉ số này của công ty cao hơn chỉ số của doanh nghiệp cùng ngành rất nhiều, cho thấy rủi ro rất cao. Nhìn chung để có thể giảm chỉ số này xuống thì doanh nghiệp có thể áp dụng một số biện pháp tương tự như tỷ số nợ trên tài sản.
     
  3. Swaka Nguyệt Lam Giai Nguyệt Lam

    Bài viết:
    631
    iii. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay

    [​IMG]

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Từ biểu đồ trên, ta có thể thấy lợi nhuận trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp đủ đảm bảo đễ chi trả cho các khoản nợ của doanh nghiệp. Giai đoạn năm 2018 đến năm 2019, tỷ số này giảm mạnh, từ 17, 18 xuống còn 14, và tăng nhẹ 0, 66 vào năm 2020 nhưng lại tiếp tục giảm vào năm 2021. Đồng thời chỉ số này thấp hơn rất nhiều lần so với công ty cùng ngành, cho thấy chỉ số này không tốt cho công ty. Điều này cũng đồng nghĩa khả năng thanh toán nợ của công ty đang giảm dần. Thế nên công ty cần phải quản lý lại các khoản nợ, đề ra những chiến lược phù hợp để chi trả cho các khoản tiền lãi vay nay để không làm mất uy tính và bị phá sản. Như là thương lượng lại với chủ nợ để trả muộn hơn, hoặc kiến nghị với chính phủ để sinh vay thêm tiền để trả nợ.
     
  4. Swaka Nguyệt Lam Giai Nguyệt Lam

    Bài viết:
    631
    d. Nhóm tỷ suất sinh lời
    i. Biên lợi nhuận gộp

    Bấm để xem
    Đóng lại

    Lợi nhuận gộp của doanh nghiệp chiếm 37,6% vào năm 2018, trong khi 2019 là 38,6%, vào năm 2020 là 38,94% và con số này vào năm 2021 là 38,23%. Chỉ số này của công ty tăng dần trong giai đoạn năm 2018 đến năm 2020 và giảm nhẹ vào năm 2021. Nhìn chung thì chỉ số này so với doanh nghiệp khác cùng ngành thì cao hơn rất nhiều. Chỉ số vào năm 2021 bị giảm nhẹ có thể là do ảnh hưởng của dịch Covid.


    ii. Biên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
    Bấm để xem
    Đóng lại

    Lợi nhuận trước thuế và lãi vay bằng 17,64% doanh thu thuần vào 2018 và tới năm 2019 là 18,12%, con số này vào năm 2020 là 18,94% và 2021 là 19,13%. Nhìn chung thì chỉ số này có xu hướng tăng và cao hơn chỉ số tương tự của tập đoàn cùng ngành, cho thấy doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả, cẩn tiếp tục duy trì.


    iii. Biên lợi nhuận ròng
    Bấm để xem
    Đóng lại

    Lợi nhuận sau thuế chiếm 13,93% doanh thu thuần vào 2018 và 14,11% vào 2019. Con số này vào năm 2020 là 14,83%, vào năm 2021 là 15%. Nhìn chung thì chỉ số này có xu hướng tăng và cao hơn chỉ số tương tự của tập đoàn cùng ngành, cho thấy doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả, cẩn tiếp tục duy trì.

     
  5. Swaka Nguyệt Lam Giai Nguyệt Lam

    Bài viết:
    631
    iv. Thu nhập trên mỗi cổ phần

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Dựa trên biểu đồ trên, ta có thể thấy được vào năm 2018, số thu nhập trên mỗi cổ phiếu là 3.546 đồng, vào năm 2019 là 4.220 đồng, 3.579 đồng vào năm 2020 và 4.349 đồng vào năm 2021. Trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2019, chỉ số EPS của công ty có xu hướng tăng, nhưng lại sụt giảm vào năm 2020 (từ 4.220 đồng xuống 3.579 đồng) do ảnh hưởng của đại dịch Covide. Tuy nhiên vào năm 2021 thì chỉ số này đã tăng trở lại và cao hơn chỉ số tương đương của VNPT. Điều này cho thấy đây là xu hướng tốt cho công ty, và công ty đã có kế hoạch khôi phục hoạt động điều hành rất tốt sau khi dịch Covid, công ty nên tiếp tục duy trì.

    v. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Lợi nhuận sau thuế chiếm 10, 87% tổng tài sản vào 2018 và 11, 71% vào 2019, con số này vào nằm 2020 là 10, 6% và vào năm 2021 là 9, 96%. Từ đó ta có thể thấy vào năm 2019, tỷ số này tăng nhẹ, sau đó liên tục giảm qua các năm. Nhìn chung thì trong giai đoạn bốn năm này, xu hướng chính của tỷ số là giảm nhưng, tuy rằng có cao hơn chỉ số của công ty khác, nhưng vẫn không tốt cho công ty. Công ty rằng phải tăng cao tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của mình.

    vi. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Lợi nhuận sau thuế chiếm 21, 89% vốn chủ sở hữu vào 2018 và 23, 28% vào 2019, vào năm 2020 là 23, 79%, năm 2021 là 24, 98%. Chỉ số có xu hướng tăng qua từng năm và cao hơn chỉ số tương đương của công ty cùng ngành rất nhiều, đây là xu hướng tốt cho công ty. Công ty nên tiếp tục duy trì.
     
  6. Swaka Nguyệt Lam Giai Nguyệt Lam

    Bài viết:
    631
    c. Nhóm chỉ số nợ

    i. Tỷ số nợ trên tài sản


    [​IMG]

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Tỷ số nợ trên tài sản của công ty từ giai đoạn từ nằm 2018 đến năm 20121 là: Tổng nợ chiếm 50% tổng tài sản năm 2018; 49, 6 % năm 2019; 55, 42% năm 2020 và 60, 11% và 84.36 % năm 2021. Tỷ số nợ cao nhất là vào năm 2021, chiếm đến 60, 11%. Tỷ số này có xu hướng giám vào giai đoạn năm 2018 – 2019, tuy nhiên tăng dần đến năm 2021. Nhìn chung thì điều này không tốt cho công ty, đặc biệt là khi tỷ số nợ trên tài sản của tập đoàn FPT cao hơn rất nhiều so với doanh nghiệp cùng ngành, cho thấy doanh nghiệp có rủi ro rất cao.

    Để khắc phục tình trạng này, doanh nghiệp cần giảm tổng nợ bằng một số biện pháp như tăng thêm vốn chủ sở hữu đầu tư để trả bớt một khoản nợ. Đẩy mạnh quảng cáo doanh nghiệp và hàng hóa dịch vụ để có thêm doanh thu, tăng tổng tài sản. Ngoài ra doanh nghiệp nên nhanh chóng thu các khoản phải thu về và tận dụng chiến lược chiếm dụng vốn một cách khôn khéo.
     
  7. Swaka Nguyệt Lam Giai Nguyệt Lam

    Bài viết:
    631
    e. Nhóm chỉ số thị trường

    I. Chỉ số giá trên thu nhập


    Bấm để xem
    Đóng lại
    Từ biểu đồ trên, có thể thấy được giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2019, chỉ số giá trên thu nhập (P/E) của tập đoàn FPT giảm, nhưng tăng lại vào năm 2020 và tiếp tục giảm vào năm 2021 (giảm xuống 17, 65 lần. Nhưng nhìn chung thì xu hướng này là xu hướng giảm, cho thấy uy tín của công ty đang tăng dần. Chỉ số này của công ty rất tốt, kiến nghị tiếp tục duy trì.
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...