

1. ĐỀ THI TỈNH HẢI DƯƠNG (2/6/2023)
A. Đề bài
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3, 0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
Hành tinh thứ năm lạ lẫm hết sức. Đó là hành tinh bé nhất trong tất cả. Nơi đó chỉ vừa đủ chỗ cho một cột đèn đường và một người thắp đèn. Hoàng tử bé không sao hiểu được tác dụng của một cột đèn đường và một người thắp đèn trên một hành tinh không có nhà cửa và cũng chẳng có dân cư ở đâu đó trên bầu trời. Song lẽ, cậu vẫn thầm như trong lòng: "Có thể là người này rất kì quặc. Nhưng ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hợm hĩnh, hay ông nhà buồn, hay ông nút rượu. Bởi ít ra công việc của ông ấy còn có một ý nghĩa nào đó. Khi ông ấy thắp đèn lên thì cũng như thế là ông ấy khai sinh thêm một vì sao, một bông hoa. Khi ông ấy tắt đèn đi thì đó là để bông hoa hoặc vì sao đi ngủ. Đây là một công việc rất chi đẹp đẽ. Và vì việc đó đẹp đẽ nên cũng rất mực có ích."
(Trích Hoàng tử bé, Antoine De Saint - Exupéry, NXB Hội Nhà Văn, 2017, trang 53)
Câu 1 (0, 5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2 (0, 5 điểm). Theo đoạn trích, vì sao Hành tinh thứ năm lạ lẫm hết sức?
Câu 3 (1, 0 điểm). Chỉ ra và nêu ý nghĩa của một biện pháp tu từ trong những câu văn sau:
"Có thể là người này rất kì quặc. Nhưng ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hợm hĩnh, hay ông nhà buôn, hay ông nát rượu".
Câu 4 (1, 0 điểm). Em có đồng tình với suy nghĩ của Hoàng từ bé khi cậu cho rằng người thắp đèn là một công việc rất chỉ đẹp đẽ không? Vì sao?
II. PHẦN LÀM VĂN (7, 0 điểm)
Câu 1 (2, 0 điểm) Trong bài thơ "Sớm mai con vào lớp ba" (Tập Đàn Then, NXB Hội Nhà Văn 1996, tr. 18). Nhà thơ Y Phương đã viết lời người cha khuyên con như sau:
"Đừng cãi nhau dùng đánh nhau nghe con"
Bằng hiểu biết của cá nhân mình, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) làm rõ vì sao chúng ta không nên cãi nhau, đánh nhau.
Câu 2 (5, 0 điểm) Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau, từ đó làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người lao động:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cả lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
[..] Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cả huy hoàng muôn dặm phơi.
(Trích Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD Việt Nam, 2017, trang 139, 140)
b. Đáp án
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2: Hành tinh thứ năm lạ lẫm hết sức vì Đó là hành tinh bé nhất trong tối cả. Nơi đó chỉ vừa đủ chỗ cho một cột đèn đường và một người thấp đèn.
Câu 3: HS có thể nêu một trong những biện pháp tu từ sau:
* Biện pháp điệp/điệp ngữ: kì quặc
- Tác dụng:
+ Tăng tính hình tượng, sinh động, hấp dẫn cho câu văn.
+ Nhấn mạnh suy nghĩ của Hoàng tử bé về người thắp đèn, ông vua, ông hợm hình, ông nhà buôn, ông nát rượu (cho rằng họ đều rất kì quặc). Biện pháp so sánh: Ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hơn hình, hay ông nhà buôn, hay ông nút rượu.
* Biện pháp so sánh: Ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hơn hình, hay ông nhà buôn, hay ông nút rượu.
- Tác dụng:
+ Tăng tính hình tượng, sinh động, hấp dẫn cho câu văn.
+ Nhấn mạnh sự khác biệt giữa người thắp đèn với ông vua, ông hơn hĩnh, ông nhà buôn, ông nát rượu.
* Biện pháp liệt kê: ông vua, hay ông hơn hình, hay ông nhà buôn, hay ông núi rượu.
- Tác dụng:
+ Tăng tính hình tượng, sinh động, hấp dẫn cho câu văn.
+ Thể hiện suy nghĩ ngây thơ của Hoàng tử bé về những người kì quặc. (Học sinh có thể có phát hiện khác, cách diễn đạt khác, giảm khảo cần nhắc tính hợp lí để cho điểm)
Câu 4:
Học sinh nêu rõ quan điểm đồng tỉnh, không đồng tỉnh hoặc không hoàn toàn đồng tỉnh.
- Đồng tình: Vì nó có ích, đem đến những xúc cảm đẹp: Khi ông ấy thắp đèn lên thì cũng như thế là ông ấy khai sinh thêm một vì sao, một bông hoa. Khi ông ấy tắt đèn đi thì đó là để bông hoa hoặc vì sao đi ngủ.
- Không đồng tình: Vì đây chỉ là những suy nghĩ đơn giản, ngây thơ có phần mơ mộng của một đứa trẻ. Vì trong thực tế, thắp đèn cũng là một công việc bình thường như bao việc khác.
- Không hoàn toàn đồng tình: Lý giải bằng cách kết hợp các ý trên.
Phần II: Làm văn
Câu 1: Nghị luận xã hội
A. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng
- Đảm bảo hình thức của một đoạn văn nghị luận xã hội.
- Đảm bảo chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chúng
B. Yêu cầu nội dung
- Xác định đúng vấn đề nghị luận.
- Học sinh có thể trình bày suy nghĩ, đưa ra lý lẽ riêng nhưng phải hợp li, có tính thuyết phục và đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
- Cãi nhau, đánh nhau là biểu hiện của tình trạng xung đột, mâu thuẫn căng thẳng, gay gắt dẫn tới cách giải quyết tiêu cực bằng bạo lực. Nó cho thấy sự thiểu bình tĩnh, thiếu kiềm chế của con người.
- Chúng ta không nên cãi nhau, đánh nhau vì:
+ Cãi nhau, đánh nhau không giúp giải quyết mâu thuẫn, xung đột mà chi khiến mâu thuẫn, xung đột vốn có càng trở nên căng thẳng, tồi tệ hơn.
+ Cãi nhau là xung đột thể hiện bằng lời nói. Nóng giận có thể mất khôn, mất kiểm soát trong lời nói. Lời nói ra trong lúc nóng giận có thể thơ lồ, có thể nặng nề, trở thành sự xúc phạm, gây tổn thương. Đánh nhau là xung đội thể hiện bằng hành động. Hành động đánh nhau sẽ gây đau cho cả hai phía. Ở mức độ nhẹ, nó có thể tạo ra những vết thương. Ở mức độ nặng hơn, nó có thể tồn hại đến sức khỏe, sinh mạng. Việc tham gia những cuộc chi nhau, đánh nhau sẽ khiến con người này sinh cảm xúc bực bội, khó chịu, chán ghét..
+ Việc cãi nhau, đánh nhau vừa tạo ra tình trạng ức chế về tâm lí, để lại những về sợi trong tâm hồn, vừa khiến hình ảnh con người trở nên xấu xí, đáng ghét.
- Chốt lại: Cần bình tĩnh, tỉnh táo và cố gắng kiềm chế bản thân, không nên cãi nhau, đánh nhau.
- HS cần nêu dẫn chứng
Câu 2: Nghị luận văn học
A. Về hình thức, kĩ năng
- Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Đảm bảo chính tà, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
B. Yêu cầu nội dung
- Xác định đúng vấn đề nghị luận.
- Học sinh có thể trình bày suy nghĩ, đưa ra li lẽ riêng nhưng phải hợp lí, có tính thuyết phục và đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
* Mở bài: Nếu vẫn đề nghị luận (lược trích hai khổ thơ)
* Thân bài:
A. Giới thiệu khái quát về bài thơ và hai khổ thơ:
- Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên, đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. Bài Đoàn thuyền đánh cá được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập Trời mỗi ngày lại sáng (1958). Cả bài thơ là một bức tranh đẹp, tráng lệ về biển cả và người ngư dân.
- Điều thú vị trong bài thơ là sự hộ ứng của khổ thơ đầu và khổ thơ cuối trong việc mô tả hành trình của đoàn thuyền đánh cá và thể hiện niềm cảm hứng của nhà thơ trước không khí lao động tập thể đầy sôi nổi, khẩn trương.
B. Cảm nhận hai khổ thơ
* Cảm nhận khổ đầu "Mặt trời.. gió khơi" : Cảnh hoàng hôn trên biển và hành trình ra khơi của đoàn thuyền đánh cá.
- Cảnh hoàng hôn:
+ Hình ảnh mặt trời là dấu hiệu đầu tiên về sự dịch chuyển của thời gian: Mặt trời xuống là thời khắc ngày tàn, ở đây lại gợi sức sống mạnh mẽ "mặt trời - hòn lửa" .
+ Cách so sánh vừa quen thuộc, vừa mới mẻ: Quen ở chỗ gợi hình ảnh - mặt trời là gợi ánh sáng và sức nóng, lạ ở chỗ không phải là vầng, quầng mà là "hòn lửa" - khiến thiên nhiên kì vĩ trở nên nhỏ bé đi, gần gũi bình dị hơn bên cạnh con người.
+Cách sử dụng động từ độc đảo các từ: xuống, cài, then, sập cứa vốn chỉ hoạt động của con người lại được dùng để mô tả sự vận động của thiên nhiên; các từ căng buồm, ra khơi thể hiện hoạt động của con người. Từ căng buồn vừa thể hiện tác động của gió, vừa thể hiện tác động của câu hát lên cánh buồm. Cách dùng từ này vừa làm nổi bật sự hóa quyền của con người và thiên nhiên, vừa gợi thế đối lập của thiên nhiên và con người trong các hoạt động: Khi thiên nhiên bước vào thời khắc nghỉ ngơi là khi con người bắt đầu hoạt động lao động trên biển.
+ Cách liên tưởng độc đảo: Vũ trụ như ngôi nhà lớn, màn đêm là tấm cứu khổng lồ, những lớp sóng lượn như then cửa.. Tất cả tạo nên một khung cảnh biển đêm vừa hùng vĩ, vừa bí ẩn, mênh mông lại vẫn gần gũi, ấm áp hơi thở cuộc sống con người.
- Vẻ đẹp của con người trên nền thiên nhiên: Lại ra khỏi là sự tiếp diễn của một hoạt động quen thuộc, một nhịp sống bình thường. Công việc lao động trên biển vốn khó nhọc lại được thực hiện như một niềm vui. Câu hát, gió khơi và căng buồm cùng hòa vào nhau dựng lại không khi hăm hờ lên đường của những người dân chài. Hình ảnh con người không xuất hiện đơn độc mà trong một tập thể hồ hởi lên đường.
* Cảm nhận khổ cuối: "Câu hát.. dặm phơi": Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong buổi bình minh.
- Hình ảnh đoàn thuyền được gợi tả bằng những ấn tượng độc đáo mà vẫn thống nhất với toàn bài và với khổ thơ đầu:
+ Câu hát là hóa thân của tâm hồn trong sáng, khỏe lành, tràn đầy tín yêu, hi vọng. Khi câu hát căng buồn là khi sức sống, niềm vui của con người chuyển vào trong từng động tác lao động, truyền cho cánh buồm để buồm căng lên trong gió khơi. Sự thay đổi từ ngữ từ cùng (khổ đầu) sang với (khổ cuối) đã biểu thị không chỉ sự đồng hành (cũng) mà còn biểu thị không khí của một cuộc đua (với) giữa con người với thiên nhiên.
+ Đoàn thuyền là hình ảnh của một tập thể lao động, gắn với nó là không khí lao động tập thể. Cụm từ chạy đua diễn tả sự nỗ lực vượt lên trong công việc. Chạy đua cùng mặt trời là chạy đua với thời gian - diễn tả nhịp điệu khẩn trương, biểu hiện sức mạnh của con người, làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng tập thể lao động.
- Hình ảnh mặt trời được gợi ra trong sự vận động theo quy luật tự nhiên - đội biển, nhô màu mới.
+ Từ đội biển vừa tạo sự hỗ ứng, vừa tạo thể đối lập với từ xuống biển ở khổ đầu. Mặt trời xuống biển là dấu hiệu ngày tắt, nắng tàn. Mặt trời đội biển là dấu hiệu của ngày mới bằng vẻ đẹp vừa khỏe khoắn, vừa kì vĩ, mĩ lệ.
+ Ở khổ đầu, hòn lửa gợi sắc đỏ của ánh mặt trời sắp lặn thì màu mới ở khổ thơ này tuy không gợi màu sắc cụ thể song lại biểu hiện được về tươi tắn, rực rỡ, trong lành của mặt trời buổi bình minh.
- Hình ảnh mắt cá là một phát hiện độc đáo của Huy Cận.
+ Nếu vẩy cả chỉ ánh sắc bạc, sắc vàng khi cá quẫy tung trong lưới, dưới nắng thì mắt cá lại ảnh lên trong những khoang thuyền.
+ Cách nói cường điệu Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi vừa gợi nhắc hình ảnh đoàn thuyền trở về khoang nặng lưới đầy sau khi dàn trận trên biển, quăng lưới dò bụng biển vừa bật lên không khí đông đúc, hùng hậu của công cuộc lao động tập thể vừa gợi mở cuộc sống sung túc, ấm no, đủ đầy.
* Đánh giá: Khổ thơ cuối tạo sự hô ứng hoàn hảo, đầy ý vị với khổ đầu. Khổ đầu mở ra nền thiên nhiên bình lặng của thời khắc hoàng hôn làm nền cho chuyến ra khơi của đoàn thuyền, của tập thể lao động tràn đầy khát vọng và niềm tin ngân lên làm câu hát. Khổ cuối khép lại với hình ảnh đoàn thuyền trở về khẩn trương như một cách hiện thực hóa niềm tin và hi vọng ban đầu. Khổ đầu mở ra bằng hình ảnh thiên nhiên, khổ cuối khép lại bằng hình ảnh thiên nhiên để hoàn chính bức tranh biển cả trong sự vận động của thời gian: Mặt trời nhô lên, ngày mới bắt dầu, khoang thuyền âm áp cả là quà tặng của biển cả. Trong sự hô ứng này, thiên nhiên như bao bọc lấy cuộc sống của con người. Sau khi cùng sánh đôi, cùng hòa mình với con người trong lao động thì thiên nhiên cuối cùng vẫn là bà mẹ vĩ đại và hào phóng luôn bao bọc, chở che và nuôi dưỡng con người.
* Nhận xét về tâm hồn người lao động trong hai khổ thơ:
- Nhà thơ đã từ điểm nhìn, từ tâm thể của người lao động để cảm nhận bức tranh lao động. Vì vậy, trong bài thơ Đoàn thuyền đánh quan sát, cả nói chung, trong hai khổ thơ này nói riêng, bức tranh biển cả, không khi lao động chính là sự phản chiếu của tâm hồn người lao động.
- Qua hai khổ thơ, người lao động hiện lên với tâm hồn tràn đầy niềm tin và khát vọng, lao động với tất cả sức mạnh và những xúc cảm khoe khoán, trong sáng, lành mạnh. Đó là lí do khiến không khí lao động hiện lên thật sôi nổi, khẩn trương và đầy hào hứng, khiến thời gian vận động khỏe khoắn, khiến thiên nhiên hiện lên thật đẹp, thật kì vĩ, tráng lệ mà vẫn gần gũi, ấm áp.
C. Đánh giá về nghệ thuật và nội dung
- Nghệ thuật:
+ Xây dựng hình tượng thiên nhiên vừa gần gũi, ấm áp, vừa kì vĩ, tráng lệ, hình tượng con người khỏe khoắn, đẹp đẽ trong không khí lao động tập thể.
+ Lời thơ tinh tế, giàu hình ảnh và tràn đầy cảm xúc. Các phương tiện, biện pháp tu từ được sử dụng có hiệu quả để làm bật vẻ đẹp của hình
Tượng thơ.
+ Thể thơ 7 chữ với nhịp thơ linh hoạt, hơi thơ, giọng thơ khỏe khoắn, tràn đầy cảm hứng sôi nổi, say sưa.
- Nội dung:
+ Sức cuốn hút của không khí lao động tập thể hòa quyện với vẻ đẹp của thiên nhiên biển cả tạo thành sức hấp dẫn của hình tượng thơ.
+ Nét độc đáo, mới mẻ của hình tượng người lao động trong không khí lao động tập thể là điều mà Huy Cận đã đem lại cho mảng sáng tác về đề
Tài lao động.
* Kết bài: Khẳng định, khái quát lại vấn đề nghị luận.
- Sự hỗ ứng của hai khổ thơ trong bài đã thể hiện cảm hứng vũ trụ với một sắc diệu mới: Hào hứng, sôi nổi và say mê với từng hình ảnh đẹp, từng đường nét phóng khoáng của thiên nhiên.
- Sự hô ứng của hai khổ thơ cũng góp phần làm nên thành công của nhà thơ khi khắc họa hình tượng người lao động trong xã hội mới, cuộc sống mới: Làm chủ, đầy tự tin và luôn yêu đời, yêu cuộc sống, yêu lao động bằng tâm hồn nhạy cảm, giàu rung động và vô cùng trong sáng, khỏe hình.
A. Đề bài
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3, 0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:
Hành tinh thứ năm lạ lẫm hết sức. Đó là hành tinh bé nhất trong tất cả. Nơi đó chỉ vừa đủ chỗ cho một cột đèn đường và một người thắp đèn. Hoàng tử bé không sao hiểu được tác dụng của một cột đèn đường và một người thắp đèn trên một hành tinh không có nhà cửa và cũng chẳng có dân cư ở đâu đó trên bầu trời. Song lẽ, cậu vẫn thầm như trong lòng: "Có thể là người này rất kì quặc. Nhưng ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hợm hĩnh, hay ông nhà buồn, hay ông nút rượu. Bởi ít ra công việc của ông ấy còn có một ý nghĩa nào đó. Khi ông ấy thắp đèn lên thì cũng như thế là ông ấy khai sinh thêm một vì sao, một bông hoa. Khi ông ấy tắt đèn đi thì đó là để bông hoa hoặc vì sao đi ngủ. Đây là một công việc rất chi đẹp đẽ. Và vì việc đó đẹp đẽ nên cũng rất mực có ích."
(Trích Hoàng tử bé, Antoine De Saint - Exupéry, NXB Hội Nhà Văn, 2017, trang 53)
Câu 1 (0, 5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.
Câu 2 (0, 5 điểm). Theo đoạn trích, vì sao Hành tinh thứ năm lạ lẫm hết sức?
Câu 3 (1, 0 điểm). Chỉ ra và nêu ý nghĩa của một biện pháp tu từ trong những câu văn sau:
"Có thể là người này rất kì quặc. Nhưng ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hợm hĩnh, hay ông nhà buôn, hay ông nát rượu".
Câu 4 (1, 0 điểm). Em có đồng tình với suy nghĩ của Hoàng từ bé khi cậu cho rằng người thắp đèn là một công việc rất chỉ đẹp đẽ không? Vì sao?
II. PHẦN LÀM VĂN (7, 0 điểm)
Câu 1 (2, 0 điểm) Trong bài thơ "Sớm mai con vào lớp ba" (Tập Đàn Then, NXB Hội Nhà Văn 1996, tr. 18). Nhà thơ Y Phương đã viết lời người cha khuyên con như sau:
"Đừng cãi nhau dùng đánh nhau nghe con"
Bằng hiểu biết của cá nhân mình, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) làm rõ vì sao chúng ta không nên cãi nhau, đánh nhau.
Câu 2 (5, 0 điểm) Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau, từ đó làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người lao động:
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cả lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
[..] Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cả huy hoàng muôn dặm phơi.
(Trích Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD Việt Nam, 2017, trang 139, 140)
b. Đáp án
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2: Hành tinh thứ năm lạ lẫm hết sức vì Đó là hành tinh bé nhất trong tối cả. Nơi đó chỉ vừa đủ chỗ cho một cột đèn đường và một người thấp đèn.
Câu 3: HS có thể nêu một trong những biện pháp tu từ sau:
* Biện pháp điệp/điệp ngữ: kì quặc
- Tác dụng:
+ Tăng tính hình tượng, sinh động, hấp dẫn cho câu văn.
+ Nhấn mạnh suy nghĩ của Hoàng tử bé về người thắp đèn, ông vua, ông hợm hình, ông nhà buôn, ông nát rượu (cho rằng họ đều rất kì quặc). Biện pháp so sánh: Ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hơn hình, hay ông nhà buôn, hay ông nút rượu.
* Biện pháp so sánh: Ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hơn hình, hay ông nhà buôn, hay ông nút rượu.
- Tác dụng:
+ Tăng tính hình tượng, sinh động, hấp dẫn cho câu văn.
+ Nhấn mạnh sự khác biệt giữa người thắp đèn với ông vua, ông hơn hĩnh, ông nhà buôn, ông nát rượu.
* Biện pháp liệt kê: ông vua, hay ông hơn hình, hay ông nhà buôn, hay ông núi rượu.
- Tác dụng:
+ Tăng tính hình tượng, sinh động, hấp dẫn cho câu văn.
+ Thể hiện suy nghĩ ngây thơ của Hoàng tử bé về những người kì quặc. (Học sinh có thể có phát hiện khác, cách diễn đạt khác, giảm khảo cần nhắc tính hợp lí để cho điểm)
Câu 4:
Học sinh nêu rõ quan điểm đồng tỉnh, không đồng tỉnh hoặc không hoàn toàn đồng tỉnh.
- Đồng tình: Vì nó có ích, đem đến những xúc cảm đẹp: Khi ông ấy thắp đèn lên thì cũng như thế là ông ấy khai sinh thêm một vì sao, một bông hoa. Khi ông ấy tắt đèn đi thì đó là để bông hoa hoặc vì sao đi ngủ.
- Không đồng tình: Vì đây chỉ là những suy nghĩ đơn giản, ngây thơ có phần mơ mộng của một đứa trẻ. Vì trong thực tế, thắp đèn cũng là một công việc bình thường như bao việc khác.
- Không hoàn toàn đồng tình: Lý giải bằng cách kết hợp các ý trên.
Phần II: Làm văn
Câu 1: Nghị luận xã hội
A. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng
- Đảm bảo hình thức của một đoạn văn nghị luận xã hội.
- Đảm bảo chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chúng
B. Yêu cầu nội dung
- Xác định đúng vấn đề nghị luận.
- Học sinh có thể trình bày suy nghĩ, đưa ra lý lẽ riêng nhưng phải hợp li, có tính thuyết phục và đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
- Cãi nhau, đánh nhau là biểu hiện của tình trạng xung đột, mâu thuẫn căng thẳng, gay gắt dẫn tới cách giải quyết tiêu cực bằng bạo lực. Nó cho thấy sự thiểu bình tĩnh, thiếu kiềm chế của con người.
- Chúng ta không nên cãi nhau, đánh nhau vì:
+ Cãi nhau, đánh nhau không giúp giải quyết mâu thuẫn, xung đột mà chi khiến mâu thuẫn, xung đột vốn có càng trở nên căng thẳng, tồi tệ hơn.
+ Cãi nhau là xung đột thể hiện bằng lời nói. Nóng giận có thể mất khôn, mất kiểm soát trong lời nói. Lời nói ra trong lúc nóng giận có thể thơ lồ, có thể nặng nề, trở thành sự xúc phạm, gây tổn thương. Đánh nhau là xung đội thể hiện bằng hành động. Hành động đánh nhau sẽ gây đau cho cả hai phía. Ở mức độ nhẹ, nó có thể tạo ra những vết thương. Ở mức độ nặng hơn, nó có thể tồn hại đến sức khỏe, sinh mạng. Việc tham gia những cuộc chi nhau, đánh nhau sẽ khiến con người này sinh cảm xúc bực bội, khó chịu, chán ghét..
+ Việc cãi nhau, đánh nhau vừa tạo ra tình trạng ức chế về tâm lí, để lại những về sợi trong tâm hồn, vừa khiến hình ảnh con người trở nên xấu xí, đáng ghét.
- Chốt lại: Cần bình tĩnh, tỉnh táo và cố gắng kiềm chế bản thân, không nên cãi nhau, đánh nhau.
- HS cần nêu dẫn chứng
Câu 2: Nghị luận văn học
A. Về hình thức, kĩ năng
- Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Đảm bảo chính tà, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
- Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
B. Yêu cầu nội dung
- Xác định đúng vấn đề nghị luận.
- Học sinh có thể trình bày suy nghĩ, đưa ra li lẽ riêng nhưng phải hợp lí, có tính thuyết phục và đảm bảo được những nội dung cơ bản sau:
* Mở bài: Nếu vẫn đề nghị luận (lược trích hai khổ thơ)
* Thân bài:
A. Giới thiệu khái quát về bài thơ và hai khổ thơ:
- Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên, đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. Bài Đoàn thuyền đánh cá được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập Trời mỗi ngày lại sáng (1958). Cả bài thơ là một bức tranh đẹp, tráng lệ về biển cả và người ngư dân.
- Điều thú vị trong bài thơ là sự hộ ứng của khổ thơ đầu và khổ thơ cuối trong việc mô tả hành trình của đoàn thuyền đánh cá và thể hiện niềm cảm hứng của nhà thơ trước không khí lao động tập thể đầy sôi nổi, khẩn trương.
B. Cảm nhận hai khổ thơ
* Cảm nhận khổ đầu "Mặt trời.. gió khơi" : Cảnh hoàng hôn trên biển và hành trình ra khơi của đoàn thuyền đánh cá.
- Cảnh hoàng hôn:
+ Hình ảnh mặt trời là dấu hiệu đầu tiên về sự dịch chuyển của thời gian: Mặt trời xuống là thời khắc ngày tàn, ở đây lại gợi sức sống mạnh mẽ "mặt trời - hòn lửa" .
+ Cách so sánh vừa quen thuộc, vừa mới mẻ: Quen ở chỗ gợi hình ảnh - mặt trời là gợi ánh sáng và sức nóng, lạ ở chỗ không phải là vầng, quầng mà là "hòn lửa" - khiến thiên nhiên kì vĩ trở nên nhỏ bé đi, gần gũi bình dị hơn bên cạnh con người.
+Cách sử dụng động từ độc đảo các từ: xuống, cài, then, sập cứa vốn chỉ hoạt động của con người lại được dùng để mô tả sự vận động của thiên nhiên; các từ căng buồm, ra khơi thể hiện hoạt động của con người. Từ căng buồn vừa thể hiện tác động của gió, vừa thể hiện tác động của câu hát lên cánh buồm. Cách dùng từ này vừa làm nổi bật sự hóa quyền của con người và thiên nhiên, vừa gợi thế đối lập của thiên nhiên và con người trong các hoạt động: Khi thiên nhiên bước vào thời khắc nghỉ ngơi là khi con người bắt đầu hoạt động lao động trên biển.
+ Cách liên tưởng độc đảo: Vũ trụ như ngôi nhà lớn, màn đêm là tấm cứu khổng lồ, những lớp sóng lượn như then cửa.. Tất cả tạo nên một khung cảnh biển đêm vừa hùng vĩ, vừa bí ẩn, mênh mông lại vẫn gần gũi, ấm áp hơi thở cuộc sống con người.
- Vẻ đẹp của con người trên nền thiên nhiên: Lại ra khỏi là sự tiếp diễn của một hoạt động quen thuộc, một nhịp sống bình thường. Công việc lao động trên biển vốn khó nhọc lại được thực hiện như một niềm vui. Câu hát, gió khơi và căng buồm cùng hòa vào nhau dựng lại không khi hăm hờ lên đường của những người dân chài. Hình ảnh con người không xuất hiện đơn độc mà trong một tập thể hồ hởi lên đường.
* Cảm nhận khổ cuối: "Câu hát.. dặm phơi": Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong buổi bình minh.
- Hình ảnh đoàn thuyền được gợi tả bằng những ấn tượng độc đáo mà vẫn thống nhất với toàn bài và với khổ thơ đầu:
+ Câu hát là hóa thân của tâm hồn trong sáng, khỏe lành, tràn đầy tín yêu, hi vọng. Khi câu hát căng buồn là khi sức sống, niềm vui của con người chuyển vào trong từng động tác lao động, truyền cho cánh buồm để buồm căng lên trong gió khơi. Sự thay đổi từ ngữ từ cùng (khổ đầu) sang với (khổ cuối) đã biểu thị không chỉ sự đồng hành (cũng) mà còn biểu thị không khí của một cuộc đua (với) giữa con người với thiên nhiên.
+ Đoàn thuyền là hình ảnh của một tập thể lao động, gắn với nó là không khí lao động tập thể. Cụm từ chạy đua diễn tả sự nỗ lực vượt lên trong công việc. Chạy đua cùng mặt trời là chạy đua với thời gian - diễn tả nhịp điệu khẩn trương, biểu hiện sức mạnh của con người, làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng tập thể lao động.
- Hình ảnh mặt trời được gợi ra trong sự vận động theo quy luật tự nhiên - đội biển, nhô màu mới.
+ Từ đội biển vừa tạo sự hỗ ứng, vừa tạo thể đối lập với từ xuống biển ở khổ đầu. Mặt trời xuống biển là dấu hiệu ngày tắt, nắng tàn. Mặt trời đội biển là dấu hiệu của ngày mới bằng vẻ đẹp vừa khỏe khoắn, vừa kì vĩ, mĩ lệ.
+ Ở khổ đầu, hòn lửa gợi sắc đỏ của ánh mặt trời sắp lặn thì màu mới ở khổ thơ này tuy không gợi màu sắc cụ thể song lại biểu hiện được về tươi tắn, rực rỡ, trong lành của mặt trời buổi bình minh.
- Hình ảnh mắt cá là một phát hiện độc đáo của Huy Cận.
+ Nếu vẩy cả chỉ ánh sắc bạc, sắc vàng khi cá quẫy tung trong lưới, dưới nắng thì mắt cá lại ảnh lên trong những khoang thuyền.
+ Cách nói cường điệu Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi vừa gợi nhắc hình ảnh đoàn thuyền trở về khoang nặng lưới đầy sau khi dàn trận trên biển, quăng lưới dò bụng biển vừa bật lên không khí đông đúc, hùng hậu của công cuộc lao động tập thể vừa gợi mở cuộc sống sung túc, ấm no, đủ đầy.
* Đánh giá: Khổ thơ cuối tạo sự hô ứng hoàn hảo, đầy ý vị với khổ đầu. Khổ đầu mở ra nền thiên nhiên bình lặng của thời khắc hoàng hôn làm nền cho chuyến ra khơi của đoàn thuyền, của tập thể lao động tràn đầy khát vọng và niềm tin ngân lên làm câu hát. Khổ cuối khép lại với hình ảnh đoàn thuyền trở về khẩn trương như một cách hiện thực hóa niềm tin và hi vọng ban đầu. Khổ đầu mở ra bằng hình ảnh thiên nhiên, khổ cuối khép lại bằng hình ảnh thiên nhiên để hoàn chính bức tranh biển cả trong sự vận động của thời gian: Mặt trời nhô lên, ngày mới bắt dầu, khoang thuyền âm áp cả là quà tặng của biển cả. Trong sự hô ứng này, thiên nhiên như bao bọc lấy cuộc sống của con người. Sau khi cùng sánh đôi, cùng hòa mình với con người trong lao động thì thiên nhiên cuối cùng vẫn là bà mẹ vĩ đại và hào phóng luôn bao bọc, chở che và nuôi dưỡng con người.
* Nhận xét về tâm hồn người lao động trong hai khổ thơ:
- Nhà thơ đã từ điểm nhìn, từ tâm thể của người lao động để cảm nhận bức tranh lao động. Vì vậy, trong bài thơ Đoàn thuyền đánh quan sát, cả nói chung, trong hai khổ thơ này nói riêng, bức tranh biển cả, không khi lao động chính là sự phản chiếu của tâm hồn người lao động.
- Qua hai khổ thơ, người lao động hiện lên với tâm hồn tràn đầy niềm tin và khát vọng, lao động với tất cả sức mạnh và những xúc cảm khoe khoán, trong sáng, lành mạnh. Đó là lí do khiến không khí lao động hiện lên thật sôi nổi, khẩn trương và đầy hào hứng, khiến thời gian vận động khỏe khoắn, khiến thiên nhiên hiện lên thật đẹp, thật kì vĩ, tráng lệ mà vẫn gần gũi, ấm áp.
C. Đánh giá về nghệ thuật và nội dung
- Nghệ thuật:
+ Xây dựng hình tượng thiên nhiên vừa gần gũi, ấm áp, vừa kì vĩ, tráng lệ, hình tượng con người khỏe khoắn, đẹp đẽ trong không khí lao động tập thể.
+ Lời thơ tinh tế, giàu hình ảnh và tràn đầy cảm xúc. Các phương tiện, biện pháp tu từ được sử dụng có hiệu quả để làm bật vẻ đẹp của hình
Tượng thơ.
+ Thể thơ 7 chữ với nhịp thơ linh hoạt, hơi thơ, giọng thơ khỏe khoắn, tràn đầy cảm hứng sôi nổi, say sưa.
- Nội dung:
+ Sức cuốn hút của không khí lao động tập thể hòa quyện với vẻ đẹp của thiên nhiên biển cả tạo thành sức hấp dẫn của hình tượng thơ.
+ Nét độc đáo, mới mẻ của hình tượng người lao động trong không khí lao động tập thể là điều mà Huy Cận đã đem lại cho mảng sáng tác về đề
Tài lao động.
* Kết bài: Khẳng định, khái quát lại vấn đề nghị luận.
- Sự hỗ ứng của hai khổ thơ trong bài đã thể hiện cảm hứng vũ trụ với một sắc diệu mới: Hào hứng, sôi nổi và say mê với từng hình ảnh đẹp, từng đường nét phóng khoáng của thiên nhiên.
- Sự hô ứng của hai khổ thơ cũng góp phần làm nên thành công của nhà thơ khi khắc họa hình tượng người lao động trong xã hội mới, cuộc sống mới: Làm chủ, đầy tự tin và luôn yêu đời, yêu cuộc sống, yêu lao động bằng tâm hồn nhạy cảm, giàu rung động và vô cùng trong sáng, khỏe hình.
Chỉnh sửa cuối: