Xin chào, bạn được Quán Lười mời tham gia diễn đàn viết bài kiếm tiền VNO, bấm vào đây để đăng ký.
1 người đang xem
Bài viết: 96 Tìm chủ đề
485 6
1. Chuẩn mực kế toán về Hàng tồn kho (IAS 02 và VAS 02)

IAS 02 có loại trừ phạm vi áp dụng đối với công cụ tài chính, tài sản sinh học và các sản phẩm nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch (có Chuẩn mực quy định riêng), trong khi VAS 02 không có sự loại trừ về phạm vi áp dụng nên những tài sản có đặc thù riêng như trên chưa được điều chỉnh và phản ánh đúng bản chất, trong một số trường hợp không có căn cứ để xác định giá trị.

2. Chuẩn mực kế toán về Tài sản cố định hữu hình (IAS 16 và VAS 03)

Về phạm vi áp dụng: IAS 16 không áp dụng đối với Tài sản sinh học liên quan đến các hoạt động nông nghiệp; TSCĐ hữu hình được phân loại là tài sản dài hạn nắm giữ để bán; Giá trị tài nguyên, khoáng sản hoặc các quyền về khoáng sản và dự trữ khoáng sản như dầu, khí tự nhiên và các nguồn tài nguyên không thể tái tạo tương tự (có Chuẩn mực quy định riêng). Do Việt Nam chưa ban hành chuẩn mực riêng cho các tài sản trên nên vẫn áp dụng theo VAS 03, dẫn đến các tài sản chưa được phản ánh đúng bản chất, trong một số trường hợp không có căn cứ để xác định giá trị. Theo IAS 16, đất được xem là TSCĐ hữu hình trong khi Việt Nam xem quyền sử dụng đất là TSCĐ vô hình.

Về nguyên giá TSCĐ hữu hình: VAS 03 chưa đề cập đến các khoản ước tính ban đầu của chi phí phá hủy, điều chuyển tài sản, hoàn trả mặt bằng và khôi phục hiện trạng khi mua tài sản được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình như quy định của IAS 16. Theo IAS 16, việc phân loại một tài sản là TSCĐ hay công cụ, dụng cụ phụ thuộc vào cách thức sử dụng tài sản của doanh nghiệp chứ không phụ thuộc vào nguyên giá của nó.

Về xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu: Theo IAS 16, TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp có thể được ghi nhận và trình bày theo mô hình giá gốc hoặc mô hình đánh giá lại. Tuy nhiên, VAS 03 hiện nay chỉ mới quy định việc ghi nhận ban đầu và sau ghi nhận ban đầu của TSCĐ hữu hình đều theo mô hình giá gốc mà chưa có hướng dẫn về ghi nhận và trình bày TSCĐ hữu hình theo mô hình đánh giá lại, ngoại trừ trường hợp cổ phần hóa, mang tài sản đi góp vốn hoặc giải thể, chia tách, sáp nhập.

Về thời gian khấu hao: Do khấu hao phụ thuộc vào cách thức sử dụng và thu hồi tài sản của từng doanh nghiệp nên IAS 16 không quy định cụ thể về thời gian khấu hao như VAS 03.

3. Chuẩn mực kế toán về Tài sản cố định vô hình (IAS 38 và VAS 04)

Về phạm vi áp dụng của chuẩn mực: IAS 38 loại trừ các tài sản thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản, các chi tiêu về việc thăm dò hoặc phát triển và khai thác khoáng sản, dầu, khí và các nguồn tài nguyên không tái sinh tương tự vì có Chuẩn mực riêng, trong khi đó VAS 04 không quy định việc loại trừ các tài sản đặc thù này. Theo VAS 04, quyền sử dụng đất được xem là TSCĐ vô hình trong khi thông lệ quốc tế xem đất là TSCĐ hữu hình.

Về xác định giá trị : IAS 38 cho phép sử dụng mô hình giá gốc hoặc mô hình đánh giá lại sau khi ghi nhận ban đầu. Theo VAS 04, chỉ có mô hình giá gốc được sử dụng để ghi nhận, tổn thất do sụt giảm giá trị không được ghi nhận do không áp dụng mô hình đánh giá lại sau ghi nhận ban đầu.

Về thời gian khấu hao : Theo VAS 04, TSCĐ vô hình phải được phân bổ theo thời gian sử dụng hữu ích không quá 20 năm, trừ khi có bằng chứng thuyết phục rằng thời gian sử dụng hơn 20 năm là phù hợp. IAS 38 cho phép doanh nghiệp được quyền tự chủ khi xác định thời gian khấu hao đối với từng tài sản của doanh nghiệp.

4. Chuẩn mực kế toán về Bất động sản đầu tư (IAS 40 và VAS 05)

IAS 40 cho phép doanh nghiệp được quyền tự đánh giá lại bất động sản đầu tư theo giá trị hợp lý, còn VAS 05 chỉ cho phép ghi nhận bất động sản đầu tư theo giá gốc. Điều này làm cho báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam kém trung thực do một trong các mục đích nắm giữ bất động sản đầu tư là chờ tăng giá, nếu không được đánh giá lại thường xuyên thì không phản ánh đúng giá trị thực của loại tài sản này.

5. Chuẩn mực kế toán về Thuê tài sản (IFRS 16 và VAS 06)

Về phân loại thuê tài chính và thuê hoạt động: Theo IFRS 16, việc phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phụ thuộc vào bản chất của giao dịch hơn là hình thức hợp đồng nên đã loại bỏ việc phân loại hợp đồng thuê tài chính và thuê hoạt động, theo đó chỉ phân biệt hợp đồng thuê tài sản hay hợp đồng thuê sử dụng dịch vụ.

Về xác định nợ thuê phải trả: IFRS 16 xác định nợ thuê phải trả trong tương lai bằng cách áp dụng phương pháp dòng tiền chiết khấu đối với mọi tài sản thuê, trong khi VAS 06 không cho phép thực hiện điều này.

6. Chuẩn mực kế toán về Các khoản đầu tư vào công ty liên kết và liên doanh (IAS 28, IFRS 11, IFRS 12 và VAS 07, VAS 08)

Theo IAS 28, phương pháp vốn chủ sở hữu áp dụng cho báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp độc lập. Tại Việt Nam, do VAS 07 ban hành cách đây 15 năm nên mới chỉ áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu cho báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính của từng doanh nghiệp vẫn áp dụng phương pháp giá gốc.

7. Chuẩn mực kế toán về Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái (IAS 21 và VAS 10)

Theo IAS 21, trường hợp lỗ tỷ giá của khoản vay cho mục đích đầu tư xây dựng có thể được vốn hóa đối với phần chênh lệch giữa lãi suất đi vay bằng ngoại tệ thấp hơn lãi suất đi vay bằng nội tệ.

8. Chuẩn mực kế toán về Hợp nhất kinh doanh (IFRS 03 và VAS 11)

Về giá phí giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn: Theo VAS 11, giá phí trong giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn được xác định là tổng giá phí của từng lần trao đổi mà chưa được đánh giá lại theo giá trị hợp lý tại ngày kiểm soát (ngày mua hay ngày hoàn thành giao dịch hợp nhất kinh doanh).

Về phương pháp xác định giá trị và ghi nhận tổn thất của lợi thế thương mại:

- Về ghi nhận và xác định lợi thế thương mại: Theo VAS11, lợi thế thương mại chỉ gắn với phần sở hữu của công ty mẹ, trong khi đó IFRS 03 cho phép lựa chọn phươngpháp ghi nhận lợi thế thương mại cho cả cổ đông không kiểm soát hoặc công ty mẹ.

- Về xác định tổn thất lợi thế thương mại: VAS11 quy định phân bổ lợi thế thương mại tối đa không quá 10 năm, trong khi đó IFRS 03 không cho phép phân bổ lợi thế thương mại mà phải đánh giá tổn thất lợi thế thương mại hàng năm.

9. Chuẩn mực kế toán về Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng (IFRS 15 và VAS 14, VAS 15)

Một số nội dung mới của IFRS 15 chưa được quy định trong VAS 14 và VAS 15:

Theo IFRS 15, đơn vị phải áp dụng Chuẩn mực này đối với tất cả các hợp đồng với khách hàng ngoại trừ các trường hợp sau:

A) Hợp đồng thuê thuộc phạm vi của IAS 17 Thuê tài sản;

B) Hợp đồng bảo hiểm thuộc phạm vi của IFRS 4 Hợp đồng Bảo hiểm;

C) Các công cụ tài chính và các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng khác thuộc phạm vi của IFRS 9 Công cụ tài chính, IFRS 10 Báo cáo tài chính hợp nhất, IFRS 11 Thỏa thuận hợp tác, IAS 27 Báo cáo tài chính riêng và IAS 28 Các khoản đầu tư vào công ty liên kết và liên doanh; và

D) Các giao dịch trao đổi phi tiền tệ giữa các đơn vị trong cùng ngành nghề kinh doanh để thuận tiện cho việc bán hàng cho khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng.
 
Chỉnh sửa cuối:

Những người đang xem chủ đề này

Back