- Xu
- 767,549,867


I. Chín Chúa Triều Nguyễn
1. Chúa Tiên
Tên thật là Nguyễn Hoàng, trị vì: 1558 - 1613
Con út của Nguyễn Kim, xưng Chúa năm 1558, có 10 con trai và 2 con gái. Một người con gái lấy chúa Trịnh Tráng.
Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thái tổ Gia Dụ hoàng đế.
2. Chúa Sãi
Tên thật là Nguyễn Phước Nguyên, trị vì: 1613 - 1635
Chúa Sãi hay còn gọi là Chúa Bụt là con trai thứ sáu của Chúa Tiên, kế nghiệp năm 1613 vì các anh đều chết sớm và một anh bị Chúa Trịnh giữ tại Đàng Ngoài, có 11 con trai và 4 con gái. Chúa Sãi là người đầu tiên trong dòng họ mang họ Nguyễn Phúc. Tương truyền lúc mẹ ngài có thai chiêm bao thấy có vị thần đưa cho một tờ giấy trên có đề chữ "Phúc". Lúc kể lại chuyện, mọi người chúc mừng bà và đề nghị đứa bé ra đời được đặt tên là "Phúc". Nhưng bà nói rằng, nếu chỉ đặt tên Phúc cho đứa bé thì chỉ một mình nó hưởng, để cho nhiều người trong dòng họ được hưởng phúc, bà đề nghị lấy chữ này làm chữ lót. Và khi thế tử ra đời bà đặt tên là Nguyễn Phúc Nguyên. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Hi Tông Hiếu Văn hoàng đế.
3. Chúa Thượng
Tên thật là Nguyễn Phước Lan, trị vì: 1635 - 1648
Con trai thứ hai của Chúa Sãi, kế nghiệp năm 1635 vì anh trưởng chết sớm, có 3 con trai và 1 con gái.
Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thần Tông Hiếu Chiêu hoàng đế.
4. Chúa Hiền
Tên thật là Nguyễn Phước Tần, trị vì: 1648 - 1687
Con trai thứ hai của Chúa Thượng, kế nghiệp năm 1648 vì cả anh lẫn em đều chết sớm, có 6 con trai và 3 con gái.
Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thái Tông Hiếu Triết hoàng đế.
5. Chúa Nghĩa
Tên thật là Nguyễn Phúc Trân, trị vì: 1687 - 1691
Con trai thứ hai của Chúa Hiền, kế nghiệp năm 1687 vì anh trưởng chết sớm, có 5 con trai và 5 con gái.
Theo Nguyễn Phúc tộc thế phả thì Chúa Nghĩa là Nguyễn Phúc Thái còn Nguyễn Phúc Trăn không có, mà chỉ có Nguyễn Phúc Trân, em kế của Chúa tức Cương quận công.
Chúa Nghĩa là người dời đô đến Huế. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Anh Tông Hiếu Nghĩa hoàng đế.
6. Minh Vương
Tên thật là Nguyễn Phước Chu, trị vì: 1691 - 1725
Còn gọi là Quốc Chúa, con trai trưởng của Chúa Nghĩa, kế nghiệp năm 1691, có 38 con trai và 4 con gái.
Chúa Minh là người đầu tiên sai sứ sang nhà Thanh để xin phong vương nhưng không được nhận vì nhà Thanh vẫn xem vua Lê của Đàng Ngoài là vua của toàn xứ Việt lúc đó.
Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Hiển Tông Hiếu Minh hoàng đế.
7. Ninh Vương
Tên thật là Nguyễn Phước Thụ, trị vì: 1725 - 1739
Tức Chúa Ninh, con trai trưởng của Chúa Minh, có 3 con trai và 6 con gái.
Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Túc Tông Hiếu Ninh hoàng đế.
8. Võ Vương
Tên thật là Nguyễn Phúc Khoát, trị vì: 1739 - 1765
Còn gọi là Chúa Vũ, con trai trưởng của Chúa Ninh, kế nghiệp năm 1738, có 18 con trai và 12 con gái.
Đến lúc này Chúa Trịnh đã xưng vương nên Nguyễn Phúc Khoát cũng gọi mình là Vũ Vương vào năm 1744 và xem Đàng Trong như một nước độc lập.
Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thế Tông Hiếu Vũ hoàng đế.
9. Định Vương
Tên thật là Nguyễn Phúc Thuần, trị vì: 1765 - 1777
Còn gọi là Chúa Định, con trai thứ 16 của Vũ Vương, kế nghiệp năm 1765, không có con. Khi còn sống, Vũ Vương đã có ý định cho con trai thứ chín là Nguyễn Phúc Hiệu nối ngôi. Sau khi Nguyễn Phúc Hiệu chết, và con ông hãy còn quá nhỏ, Vũ Vương định cho con trai thứ hai của mình là Nguyễn Phúc Luân - hay Nguyễn Phúc Côn, là cha của vua Gia Long sau này - nối ngôi. Khi Vũ Vương chết, một vị quan lớn trong triều là Trương Phúc Loan giết Nguyễn Phúc Luân và lập Nguyễn Phúc Thuần, lúc đó mới 12 tuổi, lên ngôi. Năm 1777 ông bị nhà Tây Sơn giết khi ở tuổi 26, chưa có con nối dõi. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Duệ Tông Hiếu Định hoàng đế.
II. Mười ba vua triều Nguyễn:
1. Vua Gia Long
Tên thật là Nguyễn Phước Ánh sinh ngày 15 tháng 1 năm Nhâm Ngọ tức ngày 8/2/1762
Năm 1774 quân Trịnh chiếm Thuận Hóa, Nguyễn ánh chạy vào Quảng Nam rồi vào Gia Định với Nguyễn Phước Thuần.
Năm 1780 lên ngôi vương. Từ 1782 - 1786 nhiều lần thất trận phải chạy ra đảo Phú Quốc qua Thái Lan hai lần và cuối cùng phải gửi Hoàng Tử Cảnh sang Pháp cầu viện.
Mùa hè năm Tân Dậu 1801 chiếm lại Phú Xuân, cuối năm quật lăng mộ vua Quang Trung ở phủ cũ Dương Xuân.
Năm Nhâm Tuất 1802 lên ngôi lấy niên hiệu Gia Long. Tháng 6 đem quân ra Bắc Hà thống nhất đất nước.
Năm Giáp Tý 1804 được nhà Thanh cho đổi tên là nước Việt Nam, ở rộng đất đai của thành Phú Xuân cũ, xây dựng lại Kinh thành mới tồn tại cho đến ngày nay.
Năm 1814 cho xây dựng lăng Thiên Thọ - Lăng Gia Long sau này - tại Hương Thủy, Thừa Thiên Huế.
Năm 1816 lập Nguyễn Phước Đảm làm thái tử.
Ngày 19 tháng 2 năm Kỷ Mão - 3/2/1820 nhà vua băng hà, thọ 58 tuổi.
Có 13 người con trai và 18 người con gái.
2. Vua Minh Mạng
Con thứ tư của Vua Gia Long và bà Thuận Thiên Trần Thị Đang, sinh ngày 23 tháng 4 năm Tân Hợi - 25/5/1791 tại Gia Định.
Năm Ất Hợi 1815 được phong Hoàng Thái Tử vào ở cung Thanh Hòa để làm quen việc trị nước.
Lên ngôi tháng giêng năm Canh Thìn.
Năm 1821 dựng Quốc Sử Quán.
Năm 1822 bắt đầu thi Hội, thi Đình.
Năm 1831 chia ranh giới 31 tỉnh thành, bỏ tên Quảng Đức đặt lại phủ Thừa Thiên.
Năm 1832 khước từ việc Hoa Kỳ xin thông thương. Năm 1839 tự chế thành công một tàu chạy bằng hơi nước.
Mất ngày 28 tháng 12 năm Canh Tý - 20/1/1841
Có nhiều vợ, 142 người con: 78 hoàng tử và 64 công chúa.
3. Vua Thiệu Trị
Thật là Nguyễn Phước Miên Tông, hoàng tử của vua Minh Mạng và bà Hồ Thị Hòa. Sinh ngày 11 tháng 5 năm Đinh Mão - 16/6/1807.
Năm 1830 được phong Trường Khánh Công.
Năm 1837 kiêm nhiếp Tôn Nhân Phủ Tả Tôn Chính.
Ngày 10 tháng 1 năm Tân Sửu - 11/2/1841 lên ngôi lấy niên hiệu Thiệu Trị.
Mất ngày 27 tháng 9 năm Đinh Mùi - 4/10/1847 thọ 41 tuổi. Có nhiều vợ, 31 bà có con, sinh 29 hoàng tử và 35 công chúa.
4. Vua Tự Đức
Tên thật là Nguyễn Phước Hồng Nhậm, hoàng tử thứ hai của vua Thiệu Trị và bà Phạm Thị Hằng - bà Từ Dũ -người Gò Công.
Sinh ngày 28 tháng 5 năm Kỷ Sửu - 22/9/1829
Lên ngôi vào tháng 10 năm Đinh Mùi 1847 lúc 19 tuổi lấy niên hiệu Tự Đức.
Năm 1874, triều đình Huế thất thủ miền Bắc phải ký Hòa ước Giáp Tuất.
Mất vào ngày 16 tháng 6 năm Quý Mùi - 19/7/1883
Có nhiều vợ, đứng đầu là bà Lệ Thiên Anh Hoàng hậu Võ Thị Duyên, không có con, nuôi ba người con nuôi Dục Đức, Dưỡng Thiện và Chánh Mông.
5. Vua Dục Đức
Tên thật Ưng Ái, con thứ hai của Thoại thái Vương Hồng Y và bà Đệ nhất Phủ thiếp Trần thị Nga.
Năm 1869 được chọn làm con nuôi của Tự Đức và đổi tên thành Ưng Chân.
Năm 1883 được phong làm Thụy Quốc Công.
Ngày 17/7/1883 theo di chiếu được nối ngôi, chưa yên vị đã bị truất ba ngày bị giam ở Dục Đức đường, Thái Y viện rồi vào ngục thất Thừa Thiên và bị bỏ đói.
Mất ngày 6 tháng 9 Giáp Thân - 24/10/1884 chôn tạm ở làng Anh Cựu, về sau Vua Thành Thái xây lăng đặt tên là Ăng Lăng.
Năm 1892 Vua Thành Thái truy tôn là Cung Tôn Huệ Hoàng Đế
Có 11 người con trai và 8 con gái.
Con thứ 7 lên ngôi niên hiệu Thành Thái.
6. Vua Hiệp Hòa
Tên Nguyễn Phước Hồng Dật, còn có tên là Thăng, con thứ 29 của vua Thiệu Trị và bà Đoan tần Trương Thị Thận.
Sinh ngày 24 tháng 9 năm Đinh Mùi - 1/11/1874
Năm 1878 được Phong Lãng Quốc Công.
Lên ngôi ngày 27 tháng 6 năm Quý Mùi - 30/7/1883
Ngày 30 tháng 10 năm Quý Mùi - 29/11/1883 bị hai quyền thần Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường cho người ép uống thuốc độc chết. Thọ 37 tuổi.
7. Vua Kiến Phúc
Tên Ưng Đăng, con trai của Kiên Thái Vương Hồng cai và Bùi Thị Thanh, em vua Đồng Khánh, anh Vua Hàm Nghi.
Sinh ngày 2 tháng 1 năm Kỷ Tị - 12/2/1869
Lên hai tuổi được Vua Tự Đức nhận làm con nuôi.
Ngày 2/12/1883 lên ngôi ở Điện Thái Hòa lấy niên hiệu Kiến Phúc.
Ngày 10 - 6 năm Giáp Thân mất một cách khó hiểu.
8. Vua Hàm Nghi
Tên thật là Ưng Lịch, công tự thứ 5 của Kiên Thái Vương Hồng Cai và bà Phan Thị Nhàn, em khác mẹ của Vua Đồng Khánh và Vua Kiến Phúc. Sinh ngày 17 tháng 6 năm Tân Mùi - 3/8/1871
Hai quyền thần Tôn thất Thuyết và Nguyễn văn Tường đưa lên làm vua ngày 12 tháng 6 Giáp Thân - 2/8/1884 niên hiệu Hàm Nghi.
Ngày 23 tháng 5 năm Ất Dậu - 6/7/1885 - Kinh Thành thất thủ, vua Hàm Nghi xuất bôn.
Năm 1886 - 1887 lánh mình trong vùng thượng lưu sông Gianh - Quảng Bình.
Ngày 30/10/1888 bị thuộc hả Trương quang Ngọc làm phản bắt nộp cho Pháp sau đó bị đày sang Algiéri.
Cưới con gái viên chức Thương chánh Lalauer có hai trai một gái.
Mất tại Alger ngày 28 tháng 11 năm Nhâm Ngọ - 4/1/1943
9. Vua Đồng Khánh
Tên thật Nguyễn Phước Ưng Biện con trưởng Kiên Thái Hồng cai và bà Bùi Thị Thanh.
Sinh ngày 12 tháng 1 năm Giáp Tuất - 19/2/1864
Năm 1865 được vua Tự Đức nhận làm con nuôi.
Tháng 8 năm ất dậu được cha vợ là Nguyễn Hữu Độ thương lượng với Pháp cho lên làm vua thay vua Hàm Nghi lấy niên hiệu Đồng Khánh.
Năm 1886 tuần du ra bắc dụ vua Hàm Nghi không thành.
Mất ngày 27 tháng 12 năm Mậu Tý - 28/1/1889
10. Vua Thành Thái
Tên thật Nguyễn phước Bửu Lân, con thứ 7 của Vua Dục Đức và bà Từ Minh Phan Thị Điểu. Sinh ngày 22 tháng 2 năm Kỷ Mão - 14/3/1879
Năm 1883 cùng bị giam với vua Dục Đức ở giảng đường Thái Y Viện.
Tháng 1 năm 1889 lên ngôi lấy niên hiệu Thành Thái.
Nhiều công trình mới mang niên hiệu Thành Thái: Bệnh Viện Trung Ương Huế, Trường Quốc Học, cầu Trường Tiền, chợ Đông Ba..
Ngày 3/9/1907 bị phế vị, truyền ngôi cho Vĩnh San và bị Pháp đưa đi an trí ở Vũng Tàu.
Năm 1916 cùng con là Vua Duy Tân đi an trí ở đảo Reunion.
Năm 1947 được tha về Sài Gòn.
Năm 1953 về thăm Huế lần cuối.
Ngày 16 tháng 2 năm Giáp Ngọ - 20/3/1954 mất tại Sài Gòn thọ 76 tuổi.
Có 19 hoàng tử và 26 công chúa.
11. Vua Duy Tân
Tên thật là Nguyễn Phước Vĩnh San, con thứ năm của Vua Thành Thái và bà Tài nhân Nguyễn Thị Định
Sinh ngày 26 tháng 8 năm Canh Tý - 19/9/1900
Ngày 28 tháng 7 năm Đinh Mùi - 5/9/1907 lúc 8 tuổi lấy niên hiệu là Duy Tân.
Đầu năm 1916 cưới bà Mai Thị Vàng.
Năm 1916 cùng với Thái Phiên và Trần Cao Vân khởi nghĩa chống Pháp bị thất bại.
Sau đó bị đày sang Reunion.
Năm 1927 lấy bà Fernande Antier.
Ngày 25-12-1945 bị tai nạn máy bay trên bầu trời Trung Phi.
Năm 1987 được cải táng hài cốt về thành phố Huế.
12. Vua Khải Định
Tên thật là Bửu Đảo con của vua Đồng Khánh và bà Tiên Cung Dương Thị Thục.
Sinh ngày 1 tháng 9 năm Ất Dậu - 8/10/1885
Năm 1916 lên ngôi với niên hiệu Khải Định.
Năm 1917 xây dựng trường nữ Đồng Khánh.
Năm 1918 mở khoa thi Hương cuối cùng.
Năm 1919 mở khoa thi Hội cuối cùng, lập đài chiến sĩ trận vong trước trường Quốc Học.
Năm 1922 ngự giá sang Pháp.
Mất ngày 6/11/1925
13. Vua Bảo Đại
Tên thật Nguyễn Phước Vĩnh Thụy, con trai độc nhất của vua Khải Định.
Sinh ngày 23 tháng 9 năm Quý Sửu - 23/10/1913
Năm 1922 sang Pháp du học.
Năm 1925 về nước để tang vua Khải Định.
Đầu năm 1926 lên ngôi với niên hiệu Bảo Đại rồi sang Pháp tiếp tục việc học.
Năm 1923 về nước làm vua.
Năm 1934 cưới bà Nam Phương làm hoàng hậu.
Ngày 25/8/1945 tuyên bố thoái vị trở lại tên cũ Hoàng Thân Vĩnh Thụy.
Chấm dứt thời đại quân chủ của Việt Nam.
1. Chúa Tiên
Tên thật là Nguyễn Hoàng, trị vì: 1558 - 1613
Con út của Nguyễn Kim, xưng Chúa năm 1558, có 10 con trai và 2 con gái. Một người con gái lấy chúa Trịnh Tráng.
Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thái tổ Gia Dụ hoàng đế.
2. Chúa Sãi
Tên thật là Nguyễn Phước Nguyên, trị vì: 1613 - 1635
Chúa Sãi hay còn gọi là Chúa Bụt là con trai thứ sáu của Chúa Tiên, kế nghiệp năm 1613 vì các anh đều chết sớm và một anh bị Chúa Trịnh giữ tại Đàng Ngoài, có 11 con trai và 4 con gái. Chúa Sãi là người đầu tiên trong dòng họ mang họ Nguyễn Phúc. Tương truyền lúc mẹ ngài có thai chiêm bao thấy có vị thần đưa cho một tờ giấy trên có đề chữ "Phúc". Lúc kể lại chuyện, mọi người chúc mừng bà và đề nghị đứa bé ra đời được đặt tên là "Phúc". Nhưng bà nói rằng, nếu chỉ đặt tên Phúc cho đứa bé thì chỉ một mình nó hưởng, để cho nhiều người trong dòng họ được hưởng phúc, bà đề nghị lấy chữ này làm chữ lót. Và khi thế tử ra đời bà đặt tên là Nguyễn Phúc Nguyên. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Hi Tông Hiếu Văn hoàng đế.
3. Chúa Thượng
Tên thật là Nguyễn Phước Lan, trị vì: 1635 - 1648
Con trai thứ hai của Chúa Sãi, kế nghiệp năm 1635 vì anh trưởng chết sớm, có 3 con trai và 1 con gái.
Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thần Tông Hiếu Chiêu hoàng đế.
4. Chúa Hiền
Tên thật là Nguyễn Phước Tần, trị vì: 1648 - 1687
Con trai thứ hai của Chúa Thượng, kế nghiệp năm 1648 vì cả anh lẫn em đều chết sớm, có 6 con trai và 3 con gái.
Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thái Tông Hiếu Triết hoàng đế.
5. Chúa Nghĩa
Tên thật là Nguyễn Phúc Trân, trị vì: 1687 - 1691
Con trai thứ hai của Chúa Hiền, kế nghiệp năm 1687 vì anh trưởng chết sớm, có 5 con trai và 5 con gái.
Theo Nguyễn Phúc tộc thế phả thì Chúa Nghĩa là Nguyễn Phúc Thái còn Nguyễn Phúc Trăn không có, mà chỉ có Nguyễn Phúc Trân, em kế của Chúa tức Cương quận công.
Chúa Nghĩa là người dời đô đến Huế. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Anh Tông Hiếu Nghĩa hoàng đế.
6. Minh Vương
Tên thật là Nguyễn Phước Chu, trị vì: 1691 - 1725
Còn gọi là Quốc Chúa, con trai trưởng của Chúa Nghĩa, kế nghiệp năm 1691, có 38 con trai và 4 con gái.
Chúa Minh là người đầu tiên sai sứ sang nhà Thanh để xin phong vương nhưng không được nhận vì nhà Thanh vẫn xem vua Lê của Đàng Ngoài là vua của toàn xứ Việt lúc đó.
Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Hiển Tông Hiếu Minh hoàng đế.
7. Ninh Vương
Tên thật là Nguyễn Phước Thụ, trị vì: 1725 - 1739
Tức Chúa Ninh, con trai trưởng của Chúa Minh, có 3 con trai và 6 con gái.
Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Túc Tông Hiếu Ninh hoàng đế.
8. Võ Vương
Tên thật là Nguyễn Phúc Khoát, trị vì: 1739 - 1765
Còn gọi là Chúa Vũ, con trai trưởng của Chúa Ninh, kế nghiệp năm 1738, có 18 con trai và 12 con gái.
Đến lúc này Chúa Trịnh đã xưng vương nên Nguyễn Phúc Khoát cũng gọi mình là Vũ Vương vào năm 1744 và xem Đàng Trong như một nước độc lập.
Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Thế Tông Hiếu Vũ hoàng đế.
9. Định Vương
Tên thật là Nguyễn Phúc Thuần, trị vì: 1765 - 1777
Còn gọi là Chúa Định, con trai thứ 16 của Vũ Vương, kế nghiệp năm 1765, không có con. Khi còn sống, Vũ Vương đã có ý định cho con trai thứ chín là Nguyễn Phúc Hiệu nối ngôi. Sau khi Nguyễn Phúc Hiệu chết, và con ông hãy còn quá nhỏ, Vũ Vương định cho con trai thứ hai của mình là Nguyễn Phúc Luân - hay Nguyễn Phúc Côn, là cha của vua Gia Long sau này - nối ngôi. Khi Vũ Vương chết, một vị quan lớn trong triều là Trương Phúc Loan giết Nguyễn Phúc Luân và lập Nguyễn Phúc Thuần, lúc đó mới 12 tuổi, lên ngôi. Năm 1777 ông bị nhà Tây Sơn giết khi ở tuổi 26, chưa có con nối dõi. Nhà Nguyễn sau này truy tôn ông là Duệ Tông Hiếu Định hoàng đế.
II. Mười ba vua triều Nguyễn:
1. Vua Gia Long
Tên thật là Nguyễn Phước Ánh sinh ngày 15 tháng 1 năm Nhâm Ngọ tức ngày 8/2/1762
Năm 1774 quân Trịnh chiếm Thuận Hóa, Nguyễn ánh chạy vào Quảng Nam rồi vào Gia Định với Nguyễn Phước Thuần.
Năm 1780 lên ngôi vương. Từ 1782 - 1786 nhiều lần thất trận phải chạy ra đảo Phú Quốc qua Thái Lan hai lần và cuối cùng phải gửi Hoàng Tử Cảnh sang Pháp cầu viện.
Mùa hè năm Tân Dậu 1801 chiếm lại Phú Xuân, cuối năm quật lăng mộ vua Quang Trung ở phủ cũ Dương Xuân.
Năm Nhâm Tuất 1802 lên ngôi lấy niên hiệu Gia Long. Tháng 6 đem quân ra Bắc Hà thống nhất đất nước.
Năm Giáp Tý 1804 được nhà Thanh cho đổi tên là nước Việt Nam, ở rộng đất đai của thành Phú Xuân cũ, xây dựng lại Kinh thành mới tồn tại cho đến ngày nay.
Năm 1814 cho xây dựng lăng Thiên Thọ - Lăng Gia Long sau này - tại Hương Thủy, Thừa Thiên Huế.
Năm 1816 lập Nguyễn Phước Đảm làm thái tử.
Ngày 19 tháng 2 năm Kỷ Mão - 3/2/1820 nhà vua băng hà, thọ 58 tuổi.
Có 13 người con trai và 18 người con gái.
2. Vua Minh Mạng
Con thứ tư của Vua Gia Long và bà Thuận Thiên Trần Thị Đang, sinh ngày 23 tháng 4 năm Tân Hợi - 25/5/1791 tại Gia Định.
Năm Ất Hợi 1815 được phong Hoàng Thái Tử vào ở cung Thanh Hòa để làm quen việc trị nước.
Lên ngôi tháng giêng năm Canh Thìn.
Năm 1821 dựng Quốc Sử Quán.
Năm 1822 bắt đầu thi Hội, thi Đình.
Năm 1831 chia ranh giới 31 tỉnh thành, bỏ tên Quảng Đức đặt lại phủ Thừa Thiên.
Năm 1832 khước từ việc Hoa Kỳ xin thông thương. Năm 1839 tự chế thành công một tàu chạy bằng hơi nước.
Mất ngày 28 tháng 12 năm Canh Tý - 20/1/1841
Có nhiều vợ, 142 người con: 78 hoàng tử và 64 công chúa.
3. Vua Thiệu Trị
Thật là Nguyễn Phước Miên Tông, hoàng tử của vua Minh Mạng và bà Hồ Thị Hòa. Sinh ngày 11 tháng 5 năm Đinh Mão - 16/6/1807.
Năm 1830 được phong Trường Khánh Công.
Năm 1837 kiêm nhiếp Tôn Nhân Phủ Tả Tôn Chính.
Ngày 10 tháng 1 năm Tân Sửu - 11/2/1841 lên ngôi lấy niên hiệu Thiệu Trị.
Mất ngày 27 tháng 9 năm Đinh Mùi - 4/10/1847 thọ 41 tuổi. Có nhiều vợ, 31 bà có con, sinh 29 hoàng tử và 35 công chúa.
4. Vua Tự Đức
Tên thật là Nguyễn Phước Hồng Nhậm, hoàng tử thứ hai của vua Thiệu Trị và bà Phạm Thị Hằng - bà Từ Dũ -người Gò Công.
Sinh ngày 28 tháng 5 năm Kỷ Sửu - 22/9/1829
Lên ngôi vào tháng 10 năm Đinh Mùi 1847 lúc 19 tuổi lấy niên hiệu Tự Đức.
Năm 1874, triều đình Huế thất thủ miền Bắc phải ký Hòa ước Giáp Tuất.
Mất vào ngày 16 tháng 6 năm Quý Mùi - 19/7/1883
Có nhiều vợ, đứng đầu là bà Lệ Thiên Anh Hoàng hậu Võ Thị Duyên, không có con, nuôi ba người con nuôi Dục Đức, Dưỡng Thiện và Chánh Mông.
5. Vua Dục Đức
Tên thật Ưng Ái, con thứ hai của Thoại thái Vương Hồng Y và bà Đệ nhất Phủ thiếp Trần thị Nga.
Năm 1869 được chọn làm con nuôi của Tự Đức và đổi tên thành Ưng Chân.
Năm 1883 được phong làm Thụy Quốc Công.
Ngày 17/7/1883 theo di chiếu được nối ngôi, chưa yên vị đã bị truất ba ngày bị giam ở Dục Đức đường, Thái Y viện rồi vào ngục thất Thừa Thiên và bị bỏ đói.
Mất ngày 6 tháng 9 Giáp Thân - 24/10/1884 chôn tạm ở làng Anh Cựu, về sau Vua Thành Thái xây lăng đặt tên là Ăng Lăng.
Năm 1892 Vua Thành Thái truy tôn là Cung Tôn Huệ Hoàng Đế
Có 11 người con trai và 8 con gái.
Con thứ 7 lên ngôi niên hiệu Thành Thái.
6. Vua Hiệp Hòa
Tên Nguyễn Phước Hồng Dật, còn có tên là Thăng, con thứ 29 của vua Thiệu Trị và bà Đoan tần Trương Thị Thận.
Sinh ngày 24 tháng 9 năm Đinh Mùi - 1/11/1874
Năm 1878 được Phong Lãng Quốc Công.
Lên ngôi ngày 27 tháng 6 năm Quý Mùi - 30/7/1883
Ngày 30 tháng 10 năm Quý Mùi - 29/11/1883 bị hai quyền thần Tôn Thất Thuyết và Nguyễn Văn Tường cho người ép uống thuốc độc chết. Thọ 37 tuổi.
7. Vua Kiến Phúc
Tên Ưng Đăng, con trai của Kiên Thái Vương Hồng cai và Bùi Thị Thanh, em vua Đồng Khánh, anh Vua Hàm Nghi.
Sinh ngày 2 tháng 1 năm Kỷ Tị - 12/2/1869
Lên hai tuổi được Vua Tự Đức nhận làm con nuôi.
Ngày 2/12/1883 lên ngôi ở Điện Thái Hòa lấy niên hiệu Kiến Phúc.
Ngày 10 - 6 năm Giáp Thân mất một cách khó hiểu.
8. Vua Hàm Nghi
Tên thật là Ưng Lịch, công tự thứ 5 của Kiên Thái Vương Hồng Cai và bà Phan Thị Nhàn, em khác mẹ của Vua Đồng Khánh và Vua Kiến Phúc. Sinh ngày 17 tháng 6 năm Tân Mùi - 3/8/1871
Hai quyền thần Tôn thất Thuyết và Nguyễn văn Tường đưa lên làm vua ngày 12 tháng 6 Giáp Thân - 2/8/1884 niên hiệu Hàm Nghi.
Ngày 23 tháng 5 năm Ất Dậu - 6/7/1885 - Kinh Thành thất thủ, vua Hàm Nghi xuất bôn.
Năm 1886 - 1887 lánh mình trong vùng thượng lưu sông Gianh - Quảng Bình.
Ngày 30/10/1888 bị thuộc hả Trương quang Ngọc làm phản bắt nộp cho Pháp sau đó bị đày sang Algiéri.
Cưới con gái viên chức Thương chánh Lalauer có hai trai một gái.
Mất tại Alger ngày 28 tháng 11 năm Nhâm Ngọ - 4/1/1943
9. Vua Đồng Khánh
Tên thật Nguyễn Phước Ưng Biện con trưởng Kiên Thái Hồng cai và bà Bùi Thị Thanh.
Sinh ngày 12 tháng 1 năm Giáp Tuất - 19/2/1864
Năm 1865 được vua Tự Đức nhận làm con nuôi.
Tháng 8 năm ất dậu được cha vợ là Nguyễn Hữu Độ thương lượng với Pháp cho lên làm vua thay vua Hàm Nghi lấy niên hiệu Đồng Khánh.
Năm 1886 tuần du ra bắc dụ vua Hàm Nghi không thành.
Mất ngày 27 tháng 12 năm Mậu Tý - 28/1/1889
10. Vua Thành Thái
Tên thật Nguyễn phước Bửu Lân, con thứ 7 của Vua Dục Đức và bà Từ Minh Phan Thị Điểu. Sinh ngày 22 tháng 2 năm Kỷ Mão - 14/3/1879
Năm 1883 cùng bị giam với vua Dục Đức ở giảng đường Thái Y Viện.
Tháng 1 năm 1889 lên ngôi lấy niên hiệu Thành Thái.
Nhiều công trình mới mang niên hiệu Thành Thái: Bệnh Viện Trung Ương Huế, Trường Quốc Học, cầu Trường Tiền, chợ Đông Ba..
Ngày 3/9/1907 bị phế vị, truyền ngôi cho Vĩnh San và bị Pháp đưa đi an trí ở Vũng Tàu.
Năm 1916 cùng con là Vua Duy Tân đi an trí ở đảo Reunion.
Năm 1947 được tha về Sài Gòn.
Năm 1953 về thăm Huế lần cuối.
Ngày 16 tháng 2 năm Giáp Ngọ - 20/3/1954 mất tại Sài Gòn thọ 76 tuổi.
Có 19 hoàng tử và 26 công chúa.
11. Vua Duy Tân
Tên thật là Nguyễn Phước Vĩnh San, con thứ năm của Vua Thành Thái và bà Tài nhân Nguyễn Thị Định
Sinh ngày 26 tháng 8 năm Canh Tý - 19/9/1900
Ngày 28 tháng 7 năm Đinh Mùi - 5/9/1907 lúc 8 tuổi lấy niên hiệu là Duy Tân.
Đầu năm 1916 cưới bà Mai Thị Vàng.
Năm 1916 cùng với Thái Phiên và Trần Cao Vân khởi nghĩa chống Pháp bị thất bại.
Sau đó bị đày sang Reunion.
Năm 1927 lấy bà Fernande Antier.
Ngày 25-12-1945 bị tai nạn máy bay trên bầu trời Trung Phi.
Năm 1987 được cải táng hài cốt về thành phố Huế.
12. Vua Khải Định
Tên thật là Bửu Đảo con của vua Đồng Khánh và bà Tiên Cung Dương Thị Thục.
Sinh ngày 1 tháng 9 năm Ất Dậu - 8/10/1885
Năm 1916 lên ngôi với niên hiệu Khải Định.
Năm 1917 xây dựng trường nữ Đồng Khánh.
Năm 1918 mở khoa thi Hương cuối cùng.
Năm 1919 mở khoa thi Hội cuối cùng, lập đài chiến sĩ trận vong trước trường Quốc Học.
Năm 1922 ngự giá sang Pháp.
Mất ngày 6/11/1925
13. Vua Bảo Đại
Tên thật Nguyễn Phước Vĩnh Thụy, con trai độc nhất của vua Khải Định.
Sinh ngày 23 tháng 9 năm Quý Sửu - 23/10/1913
Năm 1922 sang Pháp du học.
Năm 1925 về nước để tang vua Khải Định.
Đầu năm 1926 lên ngôi với niên hiệu Bảo Đại rồi sang Pháp tiếp tục việc học.
Năm 1923 về nước làm vua.
Năm 1934 cưới bà Nam Phương làm hoàng hậu.
Ngày 25/8/1945 tuyên bố thoái vị trở lại tên cũ Hoàng Thân Vĩnh Thụy.
Chấm dứt thời đại quân chủ của Việt Nam.
Chỉnh sửa cuối: