- Xu
- 13,794,516
Bài viết: 2022 



Đề kiểm tra đọc hiểu đoạn trích "Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt - Xếp bút nghiên theo việc đao cung..." trích trong tác phẩm Chinh phụ ngâm bao gồm hệ thống các câu hỏi phân bố theo 4 cấp độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao giúp các bạn học sinh củng cố lại phần kiến thức đã học và kỹ năng làm bài đọc hiểu. Mời các bạn cùng tham khảo:
"Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt,
Xếp bút nghiên theo việc đao cung.
Thành liền mong tiến bệ rồng,
Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời.
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa,
Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao.
Giã nhà đeo bức chiến bào,
Thét roi cầu Vị ào ào gió thu.
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền".
(Trích Chinh phụ ngâm, Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm)
Chú thích: Thành liền: Bởi chữ "liên thành" (những thành liền nhau). Nước Triệu có hai hòn ngọc bích, vua nước Tần viết thư xin đem năm thành trì đổi ngọc ấy. Về sau, vật gì quý báu gọi là có giá "liên thành";
Giặc trời: Bởi chữ "thiên kiêu". Hán thư có câu "Hồ giả thiên chi kiêu tử" (giặc Hồ là đám con khó dạy của trời).
Da ngựa: Bởi chữ "mã cách" (mã: ngựa; cách: da). Đời Đông Hán, Mã Viện, tướng giỏi, từng nói: "Làm trai nên chết chốn sa trường biên ải, lấy da ngựa bọc thây chôn mới gọi là trai".
Thái Sơn, hồng mao: Tư Mã Thiên nói "Người ta vẫn có cái chết, song có cái chết đáng nặng như núi Thái Sơn, có cái chết không đáng nhẹ như lông chim hồng". Ý nói có sự đáng chết và không đáng chết.
Cầu Vị: Bởi chữ "Vị kiều". Lý Bạch có câu thơ "Tuấn mã nhược phong phiêu, minh tiên xuất Vị kiều" (Ngựa giỏi đi nhanh như gió cuốn, thét roi ra lối cầu sông Vị).
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ, phong cách ngôn ngữ, 02 phương thức biểu đạt trong đoạn thơ.
Câu 2. Đoạn trích trên kể lại sự việc gì? Xác định hình tượng nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Câu 3. Chỉ ra những từ ngữ miêu tả thiên nhiên trong đoạn trích, qua đó em cảm nhận được bức tranh thiên nhiên đó như thế nào?
Câu 4. Em hiểu câu "Chí làm trai dặm nghìn da ngựa - Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao" như thế nào?
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh ở câu thơ "Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao"?.
Câu 5. Chỉ ra những từ ngữ miêu tả tâm trạng của nhân vật người chinh phụ trong đoạn trích? Theo anh/chị, từ "dặc dặc buồn" có giá trị biểu đạt như thế nào?
Câu 6. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ sử dụng trong hai câu thơ sau:
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Câu 7. Nhận xét về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Câu 8. Khái quát nội dung chính của đoạn thơ?
Câu 1.
- Thể thơ: Song thất lục bát;
- Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật;
- 02 phương thức biểu đạt trong đoạn thơ: biểu cảm, tự sự (hoặc miêu tả).
Câu 2.
- Đoạn trích trên kể lại sự việc người chinh phụ tiễn chồng đi chinh chiến;
- Hình tượng nhân vật trữ tình trong đoạn trích: người chinh phu (chàng) và người chinh phụ (đưa chàng).
Câu 3.
Những từ ngữ miêu tả thiên nhiên trong đoạn trích: ào ào gió thu, nước trong như lọc, cỏ mọc còn non. Qua đó, hiện lên bức tranh thiên nhiên đẹp, tươi sáng, đầy sức sống.
Câu 4.
- Câu "Chí làm trai dặm nghìn da ngựa - Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao"
thể hiện chí khí của người trai thời loạn: sẵn sàng đối mặt với hiểm nguy, với cái chết (da ngựa bọc thây); coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, không có gì đáng để bận tâm, lo lắng (hồng mao).
- Biện pháp tu từ so sánh đối lập được sử dụng "Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao":
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh ý chí, lí tưởng của kẻ làm trai;
+ Làm cho câu thơ thêm tăng thêm tính gợi hình, biểu cảm; tạo sự hàm súc cho lời thơ.
Câu 5.
- Những từ ngữ miêu tả tâm trạng của nhân vật người chinh phụ trong đoạn trích: lòng dặc dặc buồn;
- Cụm từ "dặc dặc buồn" biểu đạt nỗi buồn dai dẳng, không nguôi, cứ kéo dài, kéo dài triền miên.
Câu 6.
- Biện pháp tu từ sử dụng trong hai câu thơ sau:
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
là: so sánh: nước trong như lọc,
- Tác dụng:
+ Tạo ấn tượng về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên: xanh tươi, đầy sức sống;
+ Làm cho câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn, giàu tính nghệ thuật.
Câu 7. Nhận xét về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích:
- Trong hai câu cuối, tâm trạng người chinh phụ được biểu đạt qua cụm từ "dặc dặc buồn" và qua lời than trách, hờn oán mình không thể biến thành ngựa, thành thuyền để đồng hành với chồng:
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền".
- Như vậy, người vợ nặng trĩu buồn sầu, phiền muộn vì phải chia xa người chồng đầu gối, tay ấp.
Câu 8. Nội dung đoạn trích:
Đoạn trích miêu tả cảnh chia tay giữa người chinh phu và người chinh phụ: Người chinh phu lên đường trong tư thế hiên ngang, lẫm liệt; mang trong mình khát vọng lập công danh, đeo ấn phong hầu và ý chí quyết tâm không hề nao núng. Còn người chinh phụ thì trong lòng bao buồn phiền, sầu muộn vì còn trẻ mà phải xa cách chồng, tương lai mờ mịt không biết chồng sống chết ra sao, bao giờ mới gặp lại...
Qua đó, đoạn trích thể hiện tấm lòng đồng cảm của tác giả đối với cảnh ngộ của chinh phu – chinh phụ; lên tiếng tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa, đề cao khát vọng hạnh phúc lứa đôi của con người...
Đọc hiểu đoạn thơ:
Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt
Xếp bút nghiên theo việc đao cung...
Trích Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm
Đọc đoạn văn bản sau:Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt
Xếp bút nghiên theo việc đao cung...
Trích Chinh phụ ngâm - Đặng Trần Côn, Đoàn Thị Điểm
"Chàng tuổi trẻ vốn dòng hào kiệt,
Xếp bút nghiên theo việc đao cung.
Thành liền mong tiến bệ rồng,
Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời.
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa,
Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao.
Giã nhà đeo bức chiến bào,
Thét roi cầu Vị ào ào gió thu.
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền".
(Trích Chinh phụ ngâm, Đặng Trần Côn - Đoàn Thị Điểm)
Chú thích: Thành liền: Bởi chữ "liên thành" (những thành liền nhau). Nước Triệu có hai hòn ngọc bích, vua nước Tần viết thư xin đem năm thành trì đổi ngọc ấy. Về sau, vật gì quý báu gọi là có giá "liên thành";
Giặc trời: Bởi chữ "thiên kiêu". Hán thư có câu "Hồ giả thiên chi kiêu tử" (giặc Hồ là đám con khó dạy của trời).
Da ngựa: Bởi chữ "mã cách" (mã: ngựa; cách: da). Đời Đông Hán, Mã Viện, tướng giỏi, từng nói: "Làm trai nên chết chốn sa trường biên ải, lấy da ngựa bọc thây chôn mới gọi là trai".
Thái Sơn, hồng mao: Tư Mã Thiên nói "Người ta vẫn có cái chết, song có cái chết đáng nặng như núi Thái Sơn, có cái chết không đáng nhẹ như lông chim hồng". Ý nói có sự đáng chết và không đáng chết.
Cầu Vị: Bởi chữ "Vị kiều". Lý Bạch có câu thơ "Tuấn mã nhược phong phiêu, minh tiên xuất Vị kiều" (Ngựa giỏi đi nhanh như gió cuốn, thét roi ra lối cầu sông Vị).
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ, phong cách ngôn ngữ, 02 phương thức biểu đạt trong đoạn thơ.
Câu 2. Đoạn trích trên kể lại sự việc gì? Xác định hình tượng nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Câu 3. Chỉ ra những từ ngữ miêu tả thiên nhiên trong đoạn trích, qua đó em cảm nhận được bức tranh thiên nhiên đó như thế nào?
Câu 4. Em hiểu câu "Chí làm trai dặm nghìn da ngựa - Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao" như thế nào?
Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ so sánh ở câu thơ "Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao"?.
Câu 5. Chỉ ra những từ ngữ miêu tả tâm trạng của nhân vật người chinh phụ trong đoạn trích? Theo anh/chị, từ "dặc dặc buồn" có giá trị biểu đạt như thế nào?
Câu 6. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ sử dụng trong hai câu thơ sau:
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
Câu 7. Nhận xét về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Câu 8. Khái quát nội dung chính của đoạn thơ?

Gợi ý đọc hiểu
Câu 1.
- Thể thơ: Song thất lục bát;
- Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật;
- 02 phương thức biểu đạt trong đoạn thơ: biểu cảm, tự sự (hoặc miêu tả).
Câu 2.
- Đoạn trích trên kể lại sự việc người chinh phụ tiễn chồng đi chinh chiến;
- Hình tượng nhân vật trữ tình trong đoạn trích: người chinh phu (chàng) và người chinh phụ (đưa chàng).
Câu 3.
Những từ ngữ miêu tả thiên nhiên trong đoạn trích: ào ào gió thu, nước trong như lọc, cỏ mọc còn non. Qua đó, hiện lên bức tranh thiên nhiên đẹp, tươi sáng, đầy sức sống.
Câu 4.
- Câu "Chí làm trai dặm nghìn da ngựa - Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao"
thể hiện chí khí của người trai thời loạn: sẵn sàng đối mặt với hiểm nguy, với cái chết (da ngựa bọc thây); coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, không có gì đáng để bận tâm, lo lắng (hồng mao).
- Biện pháp tu từ so sánh đối lập được sử dụng "Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao":
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh ý chí, lí tưởng của kẻ làm trai;
+ Làm cho câu thơ thêm tăng thêm tính gợi hình, biểu cảm; tạo sự hàm súc cho lời thơ.
Câu 5.
- Những từ ngữ miêu tả tâm trạng của nhân vật người chinh phụ trong đoạn trích: lòng dặc dặc buồn;
- Cụm từ "dặc dặc buồn" biểu đạt nỗi buồn dai dẳng, không nguôi, cứ kéo dài, kéo dài triền miên.
Câu 6.
- Biện pháp tu từ sử dụng trong hai câu thơ sau:
Ngòi đầu cầu nước trong như lọc,
Đường bên cầu cỏ mọc còn non.
là: so sánh: nước trong như lọc,
- Tác dụng:
+ Tạo ấn tượng về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên: xanh tươi, đầy sức sống;
+ Làm cho câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn, giàu tính nghệ thuật.
Câu 7. Nhận xét về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích:
- Trong hai câu cuối, tâm trạng người chinh phụ được biểu đạt qua cụm từ "dặc dặc buồn" và qua lời than trách, hờn oán mình không thể biến thành ngựa, thành thuyền để đồng hành với chồng:
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa, thuỷ khôn bằng thuyền".
- Như vậy, người vợ nặng trĩu buồn sầu, phiền muộn vì phải chia xa người chồng đầu gối, tay ấp.
Câu 8. Nội dung đoạn trích:
Đoạn trích miêu tả cảnh chia tay giữa người chinh phu và người chinh phụ: Người chinh phu lên đường trong tư thế hiên ngang, lẫm liệt; mang trong mình khát vọng lập công danh, đeo ấn phong hầu và ý chí quyết tâm không hề nao núng. Còn người chinh phụ thì trong lòng bao buồn phiền, sầu muộn vì còn trẻ mà phải xa cách chồng, tương lai mờ mịt không biết chồng sống chết ra sao, bao giờ mới gặp lại...
Qua đó, đoạn trích thể hiện tấm lòng đồng cảm của tác giả đối với cảnh ngộ của chinh phu – chinh phụ; lên tiếng tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa, đề cao khát vọng hạnh phúc lứa đôi của con người...
Chỉnh sửa cuối: