Bài viết: 218 



ĐỌC – HIỂU (4, 0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện yêu cầu:
Vị trí đoạn trích: Khi Mã Giám Sinh đưa Kiều đến nhà chứa của Tú Bà, Kiều đã quyết liệt chống lại âm mưu biến nàng thành kĩ nữ, nhưng cuối cùng nàng đã rơi vào bẫy của Tú Bà và buộc phải ra tiếp khách. Đoạn trích trên diễn tả tình cảnh trớ trêu mà Kiều đã gặp phải và nỗi niềm thương thân xót phận của Kiều.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0, 5đ) : Xác định nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Câu 2 (0, 5đ) : Chỉ ra điển cố, điển tích trong đoạn thơ.
Câu 3 (1đ) : Anh/Chị hiểu như thế nào về hai câu thơ:
Câu 4 (1đ) : Nhận xét về tình cảm của Nguyễn Du đối với nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích.
Câu 5 (1đ) : Từ nội dung đoạn trích, nêu suy ngẫm của anh/chị về thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân
II. LÀM VĂN (6, 0 điểm)
Câu 1. (2 điểm) Anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của của 6 câu cuối.
Câu 2. (4 điểm). Anh/ chị hãy viết bài văn khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của sự thấu hiểu bản thân mình.
THAM KHẢO:
I. ĐỌC – HIỂU
Câu 1.
Nhân vật trữ tình: Thúy Kiều – người đang đau khổ khi làm kỹ nữ trong lầu xanh
Câu 2.
Điển tích điển cố:
- "Mưa Sở mây Tần" ( "mưa Sở" tức nhắc đến Sở Tương Vương đi chơi đất Cao Ðường gặp thần nữ núi Vu Sơn trong giấc mộng nói "Sáng làm mây chiều làm mưa", ý nói sự tình tự ân ái giữa trai gái)
- "Gió tựa hoa kề" (gió và hoa chỉ nam, nữ. Hai động từ tựa, kề diễn tả sự lả lơi của người khách làng chơi và kĩ nữ khi ngồi bên nhau)
Câu 3.
- Câu thơ nói lên mối quan hệ của con người với thiên nhiên. Khi con người buồn bã, ủ dột, thì thiên nhiên xung quanh cũng mang màu sắc u ám, tê tái, sầu bi.
- Thúy Kiều đang có bao đau khổ, dày vò trong tâm hồn, nên cảnh vật qua mắt nàng cũng chán chường, thiếu sức sống.
Câu 4 . Nhận xét về tình cảm của Nguyễn Du đối với nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích.
Tình cảm của Nguyễn Du đối với nhân vật Thúy Kiều:
- Thấu hiểu tấm lòng của nàng, nỗi đau, nỗi niềm nàng đang mang, nắm bắt được cả những suy nghĩ sâu xa của nàng như khát vọng có người tri kỷ "Ai tri âm đó mặn mà với ai".
- Không có chút nào ghét bỏ, xa lánh, rẻ rúng thân phận kỹ nữ của nàng – việc mà xã hội xưa mặc định đó là đương nhiên. Nguyễn Du hoàn toàn đồng cảm với Thúy Kiều.
- Xót xa, thương tiếc khi nàng phải sống đầy ê chề chốn lầu xanh "dày gió dạn sương", "bướm chán ong chường".
- Trân trọng, cảm phục lòng tự trọng, sự ý thức cá nhân sâu sắc, phẩm giá thanh tao của Kiều khi sống giữa chốn tạp nham: Thể hiện qua giây phút Kiều "giật mình thương mình", tách mình riêng một cõi đối lập với những cuộc vui ngoài kia.
- > Đó là tấm lòng nhân đạo đầy sâu sắc của Nguyễn Du dành cho những con người tài hoa bạc phận.
Câu 5.
Đoạn trích trên diễn tả tình cảnh trớ trêu và nỗi niềm của Kiều khi nàng làm kỹ nữ ở thanh lâu, qua đó gửi đến bạn đọc một thông điệp ý nghĩa: Con người sống trên đời rất cần có một người tri kỷ. Tri kỷ là người bạn của tâm hồn, người hiểu mình sâu sắc, luôn đồng cảm, sẻ chia mọi niềm vui nỗi buồn của mình. Trên đường đời ta có thể kết bạn với vô số người, nhưng tri kỷ thường sẽ chỉ có duy nhất và rất khó để kiếm tìm. Một người bạn tri kỷ sẽ vực dậy ta khỏi những hố sâu của cuộc đời. Vì vậy, hãy sống chân thành và trân trọng, đầu tư cho những mối quan hệ tốt đẹp, ấm áp mà mình đang có, xây dựng nội tâm phong phú, thiện lành, lắng nghe, thấu hiểu mọi người xung quanh và biết sẻ chia với những hoàn cảnh thiệt thòi, bất hạnh.
II. LÀM VĂN
Câu 1. NLVH
1. Mở đoạn:
Ví dụ:
+ Nguyễn Du là nhà nhân đạo lớn, ông thương yêu mọi kiếp ng bé nhỏ trong cuộc đời đặc biệt những con ng tài hoa bạc phận như Thúy Kiều, đoạn trích.. cho ta thấy.. (đi từ tác giả vào vấn đề nghị luận)
+ Đoạn trích.. nằm ở phần 2 lưu lạc, kể về 15 năm gió bụi của Kiều, về đoạn đời tủi nhục ê chề nhất của Kiều khi ở lầu xanh. (đi từ đoạn trích -> vấn đề nghị luận)
+ Đoạn trường tân thanh là tiếng kêu mới đứt ruột về thân phận con ng, là tiếng khóc xót xa về số phận của cái Tài, cái Đẹp, đoạn trích.. cho ta thấy (đi từ tác phẩm -> vấn đề nghị luận)
+ Thúy Kiều là đứa con tinh thần mà Nguyễn Du hết lòng thương yêu nhất là khi nàng phải rơi vào địa ngục trần gian.. tiếng khóc của Nguyễn Du đặc biệt nghẹn ngào khi nàng phải sống trong cảnh lầu xanh qua đoạn trích trên. (đi từ nhân vật -> vấn đề nghị luận)
2. Thân đoạn:
Về nội dung:
- Mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên:
+ khi con người buồn bã thì thiên nhiên cũng ủ dột, tái tê
+ Sống giữa cảnh đẹp, lòng Kiều vẫn tan nát, mọi cái đẹp trở nên vô nghĩa
- Tâm trạng đau đớn xót xa của Kiều ngay giữa cuộc vui, thú vui:
+ vẽ tranh, làm thơ, đánh đàn, chơi cờ vốn là những thú vui của cn
+ đó là sở trường của Kiều
+ nhưng giữa lúc người cười thì nàng nuốt nước mắt vào trong lòng: "Vui gượng", chữ "gượng" cho thấy sự đối lập giữa bên trong và bên ngoài, bên ngoài là nụ cười, bên trong chỉ toàn là nước mắt.
- Khao khát tấm lòng tri âm
+ câu hỏi tu từ đau đáu
+ nỗi cô đơn, trống vắng, khao khát tình cảm, khao khát được thấu hiểu.
Về nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát ngọt ngào, giàu cảm xúc
- Tự sự + trữ tình
- Nghệ thuật miêu tả tâm trạng
- Ngôn ngữ trau chuốt, tinh tế
3. Câu kết:
Đoạn trích cho thấy tài năng thơ ca, đồng thời cũng là tiếng khóc đứt ruột của con người có "con mắt trông suốt sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt ngàn đời" của Nguyễn Du.
Câu 2:
1. Mở bài: Giới thiệu VĐNL
2. Thân bài:
- Giải thích: Tự thấu hiểu bản thân là tự hiểu biết chính mình, thấu hiểu năng lực, ý chí và khát vọng của mình
- Bàn luận
+ Luận điểm 1: Thấu hiểu bản thân giúp ta hiểu điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó có hành động phù hợp với năng lực, nguyện vọng, sở thích -> Dẫn chứng
+ Luận điểm 2: Thấu hiểu bản thân là điều kiện quan trọng để sống hạnh phúc, không phải mất thời gian do dự, chần chừ, hoang mang trong việc tìm định hướng, đường đi cho bản thân -> Dẫn chứng
+ Luận điểm 3: Thấu hiểu bản thân là điều kiện để thấu hiểu và yêu thương mn, biết cách sống vì mình và vì mọi người -> Dẫn chứng
- Mở rộng:
+ Có những ng thiếu kết nối với chính mình, không biết mình cần gì, là ai
+ Để thấu hiểu bản thân cần có nhiều trải nghiệm, dám nghĩ dám làm nhất là khi còn trẻ..
+ Thấu hiểu bản thân cần song song với việc hiểu người và hiểu đời để có hành xử đúng đắn. Con người luôn thay đổi nên quá trình lắng nghe và khám phá bản thân là một hành trình suốt cuộc đời
- Liên hệ, bài học
+ Câu hỏi lớn nhất của mỗi con người và đặc biệt là tuổi trẻ: Ta là ai. Khi còn trẻ không nên ngại khó sợ khổ, khép mình trong vòng an toàn, phong bế cái tôi của mình trong giới hạn chật chội, quen thuộc.
+ Khám phá để phát triển bản thân là vấn đề quan trọng nhất của tuổi trẻ.
3. Kết bài
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện yêu cầu:
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân!
Mặc người mưa Sở mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì.
Đòi phen gió tựa hoa kề,
Nửa rèm tuyết ngậm bốn bể trăng thâu.
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?
Đòi phen nét vẽ câu thơ,
Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa.
Vui là vui gượng kẻo là,
Ai tri âm đó mặn mà với ai?
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân!
Mặc người mưa Sở mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì.
Đòi phen gió tựa hoa kề,
Nửa rèm tuyết ngậm bốn bể trăng thâu.
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?
Đòi phen nét vẽ câu thơ,
Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa.
Vui là vui gượng kẻo là,
Ai tri âm đó mặn mà với ai?
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học, 2018)

Vị trí đoạn trích: Khi Mã Giám Sinh đưa Kiều đến nhà chứa của Tú Bà, Kiều đã quyết liệt chống lại âm mưu biến nàng thành kĩ nữ, nhưng cuối cùng nàng đã rơi vào bẫy của Tú Bà và buộc phải ra tiếp khách. Đoạn trích trên diễn tả tình cảnh trớ trêu mà Kiều đã gặp phải và nỗi niềm thương thân xót phận của Kiều.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0, 5đ) : Xác định nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Câu 2 (0, 5đ) : Chỉ ra điển cố, điển tích trong đoạn thơ.
Câu 3 (1đ) : Anh/Chị hiểu như thế nào về hai câu thơ:
Câu 4 (1đ) : Nhận xét về tình cảm của Nguyễn Du đối với nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích.
Câu 5 (1đ) : Từ nội dung đoạn trích, nêu suy ngẫm của anh/chị về thông điệp có ý nghĩa nhất đối với bản thân
II. LÀM VĂN (6, 0 điểm)
Câu 1. (2 điểm) Anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của của 6 câu cuối.
Câu 2. (4 điểm). Anh/ chị hãy viết bài văn khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của sự thấu hiểu bản thân mình.
THAM KHẢO:
I. ĐỌC – HIỂU
Câu 1.
Nhân vật trữ tình: Thúy Kiều – người đang đau khổ khi làm kỹ nữ trong lầu xanh
Câu 2.
Điển tích điển cố:
- "Mưa Sở mây Tần" ( "mưa Sở" tức nhắc đến Sở Tương Vương đi chơi đất Cao Ðường gặp thần nữ núi Vu Sơn trong giấc mộng nói "Sáng làm mây chiều làm mưa", ý nói sự tình tự ân ái giữa trai gái)
- "Gió tựa hoa kề" (gió và hoa chỉ nam, nữ. Hai động từ tựa, kề diễn tả sự lả lơi của người khách làng chơi và kĩ nữ khi ngồi bên nhau)
Câu 3.
"Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?"
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?"
- Câu thơ nói lên mối quan hệ của con người với thiên nhiên. Khi con người buồn bã, ủ dột, thì thiên nhiên xung quanh cũng mang màu sắc u ám, tê tái, sầu bi.
- Thúy Kiều đang có bao đau khổ, dày vò trong tâm hồn, nên cảnh vật qua mắt nàng cũng chán chường, thiếu sức sống.
Câu 4 . Nhận xét về tình cảm của Nguyễn Du đối với nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích.
Tình cảm của Nguyễn Du đối với nhân vật Thúy Kiều:
- Thấu hiểu tấm lòng của nàng, nỗi đau, nỗi niềm nàng đang mang, nắm bắt được cả những suy nghĩ sâu xa của nàng như khát vọng có người tri kỷ "Ai tri âm đó mặn mà với ai".
- Không có chút nào ghét bỏ, xa lánh, rẻ rúng thân phận kỹ nữ của nàng – việc mà xã hội xưa mặc định đó là đương nhiên. Nguyễn Du hoàn toàn đồng cảm với Thúy Kiều.
- Xót xa, thương tiếc khi nàng phải sống đầy ê chề chốn lầu xanh "dày gió dạn sương", "bướm chán ong chường".
- Trân trọng, cảm phục lòng tự trọng, sự ý thức cá nhân sâu sắc, phẩm giá thanh tao của Kiều khi sống giữa chốn tạp nham: Thể hiện qua giây phút Kiều "giật mình thương mình", tách mình riêng một cõi đối lập với những cuộc vui ngoài kia.
- > Đó là tấm lòng nhân đạo đầy sâu sắc của Nguyễn Du dành cho những con người tài hoa bạc phận.
Câu 5.
Đoạn trích trên diễn tả tình cảnh trớ trêu và nỗi niềm của Kiều khi nàng làm kỹ nữ ở thanh lâu, qua đó gửi đến bạn đọc một thông điệp ý nghĩa: Con người sống trên đời rất cần có một người tri kỷ. Tri kỷ là người bạn của tâm hồn, người hiểu mình sâu sắc, luôn đồng cảm, sẻ chia mọi niềm vui nỗi buồn của mình. Trên đường đời ta có thể kết bạn với vô số người, nhưng tri kỷ thường sẽ chỉ có duy nhất và rất khó để kiếm tìm. Một người bạn tri kỷ sẽ vực dậy ta khỏi những hố sâu của cuộc đời. Vì vậy, hãy sống chân thành và trân trọng, đầu tư cho những mối quan hệ tốt đẹp, ấm áp mà mình đang có, xây dựng nội tâm phong phú, thiện lành, lắng nghe, thấu hiểu mọi người xung quanh và biết sẻ chia với những hoàn cảnh thiệt thòi, bất hạnh.
II. LÀM VĂN
Câu 1. NLVH
1. Mở đoạn:
Ví dụ:
+ Nguyễn Du là nhà nhân đạo lớn, ông thương yêu mọi kiếp ng bé nhỏ trong cuộc đời đặc biệt những con ng tài hoa bạc phận như Thúy Kiều, đoạn trích.. cho ta thấy.. (đi từ tác giả vào vấn đề nghị luận)
+ Đoạn trích.. nằm ở phần 2 lưu lạc, kể về 15 năm gió bụi của Kiều, về đoạn đời tủi nhục ê chề nhất của Kiều khi ở lầu xanh. (đi từ đoạn trích -> vấn đề nghị luận)
+ Đoạn trường tân thanh là tiếng kêu mới đứt ruột về thân phận con ng, là tiếng khóc xót xa về số phận của cái Tài, cái Đẹp, đoạn trích.. cho ta thấy (đi từ tác phẩm -> vấn đề nghị luận)
+ Thúy Kiều là đứa con tinh thần mà Nguyễn Du hết lòng thương yêu nhất là khi nàng phải rơi vào địa ngục trần gian.. tiếng khóc của Nguyễn Du đặc biệt nghẹn ngào khi nàng phải sống trong cảnh lầu xanh qua đoạn trích trên. (đi từ nhân vật -> vấn đề nghị luận)
2. Thân đoạn:
Về nội dung:
- Mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên:
+ khi con người buồn bã thì thiên nhiên cũng ủ dột, tái tê
+ Sống giữa cảnh đẹp, lòng Kiều vẫn tan nát, mọi cái đẹp trở nên vô nghĩa
- Tâm trạng đau đớn xót xa của Kiều ngay giữa cuộc vui, thú vui:
+ vẽ tranh, làm thơ, đánh đàn, chơi cờ vốn là những thú vui của cn
+ đó là sở trường của Kiều
+ nhưng giữa lúc người cười thì nàng nuốt nước mắt vào trong lòng: "Vui gượng", chữ "gượng" cho thấy sự đối lập giữa bên trong và bên ngoài, bên ngoài là nụ cười, bên trong chỉ toàn là nước mắt.
- Khao khát tấm lòng tri âm
+ câu hỏi tu từ đau đáu
+ nỗi cô đơn, trống vắng, khao khát tình cảm, khao khát được thấu hiểu.
Về nghệ thuật:
- Thể thơ lục bát ngọt ngào, giàu cảm xúc
- Tự sự + trữ tình
- Nghệ thuật miêu tả tâm trạng
- Ngôn ngữ trau chuốt, tinh tế
3. Câu kết:
Đoạn trích cho thấy tài năng thơ ca, đồng thời cũng là tiếng khóc đứt ruột của con người có "con mắt trông suốt sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt ngàn đời" của Nguyễn Du.
Câu 2:
1. Mở bài: Giới thiệu VĐNL
2. Thân bài:
- Giải thích: Tự thấu hiểu bản thân là tự hiểu biết chính mình, thấu hiểu năng lực, ý chí và khát vọng của mình
- Bàn luận
+ Luận điểm 1: Thấu hiểu bản thân giúp ta hiểu điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó có hành động phù hợp với năng lực, nguyện vọng, sở thích -> Dẫn chứng
+ Luận điểm 2: Thấu hiểu bản thân là điều kiện quan trọng để sống hạnh phúc, không phải mất thời gian do dự, chần chừ, hoang mang trong việc tìm định hướng, đường đi cho bản thân -> Dẫn chứng
+ Luận điểm 3: Thấu hiểu bản thân là điều kiện để thấu hiểu và yêu thương mn, biết cách sống vì mình và vì mọi người -> Dẫn chứng
- Mở rộng:
+ Có những ng thiếu kết nối với chính mình, không biết mình cần gì, là ai
+ Để thấu hiểu bản thân cần có nhiều trải nghiệm, dám nghĩ dám làm nhất là khi còn trẻ..
+ Thấu hiểu bản thân cần song song với việc hiểu người và hiểu đời để có hành xử đúng đắn. Con người luôn thay đổi nên quá trình lắng nghe và khám phá bản thân là một hành trình suốt cuộc đời
- Liên hệ, bài học
+ Câu hỏi lớn nhất của mỗi con người và đặc biệt là tuổi trẻ: Ta là ai. Khi còn trẻ không nên ngại khó sợ khổ, khép mình trong vòng an toàn, phong bế cái tôi của mình trong giới hạn chật chội, quen thuộc.
+ Khám phá để phát triển bản thân là vấn đề quan trọng nhất của tuổi trẻ.
3. Kết bài