Đề 1: Đọc hiểu Vợ nhặt Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam Định, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, và nằm ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường. Không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người. Giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy, một buổi chiều người trong xóm bỗng thấy Tràng về với một người đàn bà nữa. Mặt hắn có một vẻ gì phớn phở khác thường. Hắn tủm tỉm cười nụ một mình và hai mắt sáng lên lấp lánh. Người đàn bà đi sau hắn chừng ba bốn bước. Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn. Mấy đứa trẻ con thấy lạ vội chạy ra đón xem. Sợ chúng nó đùa như ngày trước, Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng. Mấy đứa trẻ đứng dừng lại, nhìn Tràng, đột nhiên có đứa gào lên: - Anh Tràng ơi! - Tràng quay đầu lại. Nó lại cong cổ gào lên lần nữa – Chông vợ hài. Tràng bật cười: - Bố ranh! Người đàn bà có vẻ khó chịu lắm. Thị nhíu đôi lông mày lại, đưa tay lên xóc xóc lại tà áo. Ngã tư xóm chợ về chiều càng xác xơ, heo hút. Từng trận gió từ cánh đồng thổi vào, ngăn ngắt. Hai bên dãy phố, úp súp, tối om, không nhà nào có ánh đèn, lửa. Dưới những gốc đa, gốc gạo xù xì, bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma. Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết. Nhìn theo bóng Tràng và bóng người đàn bà lủi thủi đi về bến, người trong xóm lạ lắm. Họ đứng cả trong ngưỡng cửa nhìn ra bàn tán. Hình như họ cũng hiểu được đôi phần. Những khuôn mặt hốc hác u tối của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tăm tối ấy của họ. Một người thở dài. Người khác khẽ thì thầm hỏi: - Ai đấy nhỉ? Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên? - Chả phải, từ ngày còn mồ ma ông cụ Tứ có thấy họ mạc nào lên thăm đâu. - Quái nhỉ? Im một lúc, có người bỗng lại cười lên rung rúc. - Hay là vợ anh cu Tràng? Ừ, khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn thẹn hay đáo để. - Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không? Họ cùng nín lặng. Người đàn bà như cũng biết xung quanh người ta đang nhìn dồn cả về phía mình, thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước díu cả vào chân kia. Hắn cũng biết thế, nhưng hắn lại lấy vậy làm thích ý lắm, cái mặt cứ vênh lên tự đắc với mình. (Trích Vợ nhặt - Kim Lân - Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 24) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Giới thiệu vài nét về tác giả Kim Lân. Câu 2. Đoạn trích ít nhiều đã phản ánh hiện thực khốc liệt của nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu, 1945 ở nước ta. Anh/chị biết gì về nạn đói này? Câu 3. Việc lặp đi lặp lại chi tiết người bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma có ý nghĩa gì? Câu 4. Trước sự kiện anh cu Tràng "nhặt" được vợ, những người dân ở xóm ngụ cư đã tỏ thái độ ra sao? Câu 5. Phân tích chi tiết Sợ chúng nó (mấy đứa trẻ con ở xóm ngụ cư) đùa như ngày trước, Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng. Câu 6. Từ những chi tiết Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn, thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước díu cả vào chân kia, hãy nhận xét về nhân vật người "vợ nhặt" Gợi Ý Câu Trả Lời Câu 1: Giới thiệu vài nét về tác giả: Kim Lân (1920-2007) tên khai sinh Nguyễn Văn Tài. Quê quán ở Tân Hồng, Từ Sơn, Bắc Ninh. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông chỉ học hết tiểu học, rồi vừa làm thợ sơn guốc, khắc tranh bình phong, vừa viết văn. Năm 1944, Kim Lân tham gia Hội văn hóa cứu quốc. Sau đó liên tục hoạt động văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng (viết văn, làm báo, diễn kịch, đóng phim) Câu 2: Đoạn trích đã phản ánh hiện thực khốc liệt của nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu năm 1945 ở nước ta. Đó là nạn đói khủng khiếp, đau thương và xót xa khiến bao người chết. Câu 3: Việc lặp đi lặp lại chi tiết người bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, bóng những người đói dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma có ý nghĩa: Diễn tả, miêu tả, thể hiện cảnh đói vô cùng khốc liệt. Câu 4: Trước sự kiện anh cu Tràng "nhặt" được vợ, những người dân ở xóm ngụ cư đã tỏ thái độ ngỡ ngàng, ngạc nhiên, thích thú, vui mừng nhưng không tránh khỏi sự bồn chồn, lo lắng vì có vợ trong lúc cảnh đói khủng khiếp tràn về sẽ có nhiều khó khăn, trắc trở, gian nan và thử thách. Câu 5: Chi tiết Sợ chúng nó (mấy đứa trẻ con ở xóm ngụ cư) đùa như ngày trước, Tràng vội vàng nghiêm nét mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng. Chàng sợ sự trêu đùa, chọc ghẹo của mấy đứa trẻ con ở xóm ngụ cư sẽ làm Thị ngượng nghịu, ngại ngừng, băn khoăn và lo nghĩ về ngày mai. Câu 6: Nhận xét về chi tiết: Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn, thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước díu cả vào chân kia. Đó là chi tiết lo lắng, ngại ngùng khi Thị theo Tràng về xóm ngụ cư. Trên suốt đoạn đường theo Tràng, Thị cảm thấy thân phận nhỏ bé, hẩm hiu trong hoàn cảnh cái đói khủng khiếp. Xem tiếp đề 2 bên dưới..
Đề số 2: Đọc hiểu Vợ nhặt Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì.. Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt.. Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không? (Trích Vợ nhặt - Kim Lân) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính? Câu 2: Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì? Câu 3: Xác định thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ đó? Câu 4: Dấu ba chấm () trong câu văn Còn mình thì.. có ý nghĩa gì? Gợi Ý Câu Trả Lời Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phương thức: Biểu cảm Câu 2: Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản: Sự lo lắng của bà cụ Tứ khi thấy con trai dắt người đàn bà xa lạ về nhà trong lúc hoàn cảnh nghèo khó, cảnh đói khủng khiếp đang hoành hành. Câu 3: Thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn: dựng vợ gả chồng, ăn nên làm nổi, sinh con đẻ cái. Tác dụng hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ: Giúp câu văn trở nên chân thực, gần gũi, dân dã, mộc mạc, dễ hiểu, tác giả bày tỏ tấm lòng trân quý, sự cảm thông, tình yêu thương dành cho những con người có số phận, hoàn cảnh nghèo khó. Câu 4: Dấu ba chấm () trong câu văn Còn mình thì.. có ý nghĩa: Câu văn độc thoại nội tâm ngắt quãng thể hiện sự lo lắng, bất lực khi cảnh nghèo đói cứ tràn về. Bà lo nghĩ, ngậm ngùi, xót xa, nghẹn ngào, xúc động khi thấy con trai có vợ trong lúc hoàn cảnh thiếu thốn trăm bề. Từ đó ta thấy tình yêu thương, sự hy sinh lo lớn của người mẹ dành cho con.