- Xu
- 128,049
Phần XI: 14 lưu ý sản phụ nên biết về bệnh lý đái tháo đường thai kỳ
Với sự ngày càng gia tăng của bệnh đái tháo đường nói chung, thì thai kỳ cũng dễ xuất hiện bệnh lý này. Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp cho độc giả những kiến thức về đái tháo đường thai kỳ, cũng như cách quản lý nếu trường hợp không may bị bệnh.
1. Đái tháo đường thai kỳ là gì?
Đái tháo đường là tình trạng lượng đường trong máu quá nhiều và không được sử dụng để sản sinh năng lượng. Tình trạng này có thể gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe. Khi đái tháo đường xuất hiện ở một phụ nữ mang thai mà trước đó cô ấy không bị gọi là đái tháo đường thai kỳ. Những thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ cần được chăm sóc đặc biệt hơn trong và sau khi sinh.
2. Nguyên nhân gây đái tháo đường thai kỳ
Cơ thể con người bình thường đều sản sinh ra một loại nội tiết tố (hormone) gọi là insulin. Nội tiết tố này có tác dụng duy trì lượng đường trong máu ở mức bình thường. Khi có thai, nồng độ nội tiết tố mang thai tăng lên có thể gây ảnh hưởng tới hoạt động của insulin. Thông thường khi có thai cơ thể phải sản xuất nhiều insulin hơn để duy trì lượng đường trong giới hạn bình thường. Nhưng một số người không sản xuất đủ insulin do đó lượng đường trong máu bị tăng cao, dẫn đến đái tháo đường thai kỳ.
3. Những người có nguy cơ bị đái tháo đường thai kỳ
Có một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ. (Ảnh: Doctissimo)
Có một vài yếu tố nguy cơ liên quan đến đái tháo đường thai kỳ. Tuy nhiên, bệnh lý này có thể xuất hiện ở trên cả những người không có yếu tố nguy cơ. Phụ nữ có những yếu tố sau thì có nguy cơ cao bị mắc bệnh:
Trong thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ có thể dẫn đến xuất hiện tăng huyết áp, tình trạng này làm gia tăng áp lực lên tim và thận. Ngoài ra đái tháo đường thai kỳ cũng có thể dẫn đến “tiền sản giật”, bệnh lý này có thể phải sinh em bé sớm mặc dù vẫn chưa phát triển đầy đủ.
Trong cuộc sinh nở
Khi mẹ bị đái tháo đường thai kỳ, thì lượng đường cũng được truyền qua em bé nhiều hơn so với nhu cầu từ đó thai nhi sẽ tăng cân nhiều. Khi cân nặng em bé tăng đến mức hơn 4kg thì có thể dẫn tới các biến chứng cho mẹ như:
Trong quá trình mang thai, đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ bị thai chết lưu. Những em bé có biến chứng nặng cân dễ bị chấn thương vai trong khi sinh và có nguy cơ phải nhập khoa điều trị tích cực. Em bé được sinh ra từ những bà mẹ bị đái tháo đường thai kỳ có thể gặp vấn đề về hô hấp và vàng da, ngoài ra còn có nguy cơ bị hạ đường huyết.
5. Những ảnh hưởng lâu dài đến mẹ
Đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ bị bệnh tái phát ở lần mang thai tiếp theo và bệnh đái tháo đường sau này khi bạn không còn mang thai. Khoảng 1/3 phụ nữ có đái tháo đường thai kỳ sẽ bị đái tháo đường hoặc tăng đường huyết dạng nhẹ sau sinh. Có khoảng từ 15 – 70% phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ sẽ bị đái tháo đường sau này.
Đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ mắc ở lần mang thai tiếp. (Ảnh: PARENTS.fr)
Nếu bạn bị đái tháo đường thai kỳ thì bạn hãy xét nghiệm máu lại khoảng từ 4 – 12 tuần sau sinh để phát hiện bệnh đái tháo đường. Nếu kết quả bình thường thì bạn nên xét nghiệm lại từ 1 – 3 năm sau. Những phụ nữ có kèm theo bị tăng huyết áp hoặc tiền sản giật khi mang thai thì có nguy cơ cao bị bệnh tim mạch và đột quỵ sau này. Do đó hãy kiểm tra sức khỏe định kỳ sớm phát hiện những biến chứng để được điều trị kịp thời.
6. Những ảnh hưởng lâu dài đến em bé
Những em bé sinh ra từ bà mẹ bị đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ cao bị thừa cân, béo phì và bệnh đái tháo đường sau này hơn so với những em bé được sinh ra từ những bà mẹ bình thường. Do đó hãy nói với bác sĩ Nhi khoa rằng trong khi mang thai mẹ bị đái tháo đường thai kỳ, để bác sĩ lưu ý theo dõi để phát hiện bệnh sớm.
7. Sàng lọc đái tháo đường thai kỳ
Tất cả phụ nữ mang thai nên làm xét nghiệm sàng lọc đái tháo đường thai kỳ. Trong khi khám thai ở những lần đầu tiên, bác sĩ sẽ xác định xem bạn có yếu tố nguy cơ bị đái tháo đường thai kỳ không? Nếu bạn có yếu tố nguy cơ thì bác sĩ chỉ định làm xét nghiệm sàng lọc sớm hơn. Nếu không có yếu tố nguy cơ, hay xét nghiệm sàng lọc sớm cho kết quả âm tính thì bạn sẽ được chỉ định làm xét nghiệm sàng lọc ở tuần thứ 24 – 28 của thai kỳ.
8. Quản lý đái tháo đường thai kỳ
Bạn sẽ cần phải tới khám bác sĩ thường xuyên hơn và được hướng dẫn theo dõi đường huyết ở trong giới hạn cho phép. Đa số các trường hợp, chỉ cần thay đổi chế độ ăn và luyện tập là lượng đường trong máu sẽ được kiểm soát trong giới hạn cho phép. Một số trường hợp cần phải kết hợp dùng thuốc để kiểm soát đường huyết.
9. Tự theo dõi đường huyết tại nhà
Bạn nên biết cách sử dụng máy đo đường huyết ở nhà. (Ảnh: sohu,com)
Bạn nên biết cách sử dụng máy đo đường huyết tại nhà. Thiết bị này sẽ đo lượng đường trong máu thông qua một giọt máu nhỏ được lấy ở đầu ngón tay. Bạn sẽ được nhân viên y tế hướng dẫn cách sử dụng, sau đó bạn cần tiến hành đo lại và ghi chép vào sổ. Sau đó phải mang theo sổ ghi chép của mình mỗi lần đi khám. Việc tự theo dõi đường huyết tại nhà đóng vai trò quan trọng, nó giúp bác sĩ chăm sóc cho bạn tốt hơn, và góp phần hạn chế được biến chứng.
10. Thay đổi chế độ ăn khi bị đái tháo đường thai kỳ
Chế độ ăn phù hợp đóng vai trò then chốt để duy trì lượng đường trong máu ổn định. Bạn nên chia nhỏ bữa ăn, ngoài 3 bữa ăn chính bạn cần ăn thêm các bữa ăn phụ, đặc biệt là vào ban đêm để tránh hạ hoặc tăng lượng đường trong máu một cách đột ngột. Thông thường, bạn nên ăn thêm 2 bữa ăn nhẹ ngoài 3 bữa ăn chính. Hạn chế ăn thức ăn chứa nhiều tinh bột, tăng khẩu phần ăn chứa đạm. Tuy nhiên, bạn cũng cần phải ăn ở mức hợp lý để đảm bảo cho em bé phát triển.
Ngoài ra, tăng cân hợp lý cũng là một phần quan trọng trong điều trị đái tháo đường thai kỳ, khi cân nặng tăng quá nhiều hoặc tăng quá nhanh trong một thời gian ngắn thì sẽ khó kiểm soát được đường huyết.
11. Tác dụng của luyện tập trong kiểm soát đường huyết
Luyện tạp thể thao có tác dụng tốt kiểm soát đường huyết. (Ảnh: Conlatatca.vn)
Luyện tập có tác dụng tốt để kiểm soát đường huyết. Thông thường nên luyện tập những bài tập thể dục có cường độ trung bình ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày trong tuần. Đi bộ cũng là một cách luyện tập hiệu quả. Cùng với các bài tập thể dục thì bạn nên đi bộ khoảng 10 – 15 phút sau mỗi bữa ăn. Cách làm này có tác dụng kiểm soát đường huyết tốt hơn.
12. Khi nào cần phải dùng thuốc?
Những trường hợp sau khi thay đổi chế độ ăn và luyện tập mà đường huyết vẫn không kiểm soát được thì cần phải dùng thuốc. Insulin là thuốc thường được sử dụng nhất, vì nó không qua nhau thai, do đó không ảnh hưởng tới em bé. Nhân viên y tế sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng trong trường hợp có chỉ định, thường là tiêm insulin dưới da ở vùng bụng. Ngoài ra một số trường hợp bác sĩ có thể kê cho bạn thuốc uống.
13. Theo dõi sức khỏe thai
Sức khỏe của thai nhi cần được đánh giá thông qua một số thăm khám và xét nghiệm như:
Hầu hết các trường hợp bị đái tháo đường thai kỳ có đường huyết được kiểm soát tốt thì thai kỳ có thể được kéo dài đến khi thai trưởng thành. Nhưng khi mẹ hoặc thai nhi có những biến chứng thì có thể cần phải gây chuyển dạ để sinh em bé ra sớm hơn dự kiến.
Những trường hợp đái tháo đường thai kỳ vẫn có thể sinh thường, nhưng có nguy cơ bị mổ sinh cao hơn so với các phụ nữ mang thai bình thường khác. Khi thai nặng cân thì có thể cần phải mổ sinh.
Với sự ngày càng gia tăng của bệnh đái tháo đường nói chung, thì thai kỳ cũng dễ xuất hiện bệnh lý này. Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cung cấp cho độc giả những kiến thức về đái tháo đường thai kỳ, cũng như cách quản lý nếu trường hợp không may bị bệnh.
1. Đái tháo đường thai kỳ là gì?
Đái tháo đường là tình trạng lượng đường trong máu quá nhiều và không được sử dụng để sản sinh năng lượng. Tình trạng này có thể gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe. Khi đái tháo đường xuất hiện ở một phụ nữ mang thai mà trước đó cô ấy không bị gọi là đái tháo đường thai kỳ. Những thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ cần được chăm sóc đặc biệt hơn trong và sau khi sinh.
2. Nguyên nhân gây đái tháo đường thai kỳ
Cơ thể con người bình thường đều sản sinh ra một loại nội tiết tố (hormone) gọi là insulin. Nội tiết tố này có tác dụng duy trì lượng đường trong máu ở mức bình thường. Khi có thai, nồng độ nội tiết tố mang thai tăng lên có thể gây ảnh hưởng tới hoạt động của insulin. Thông thường khi có thai cơ thể phải sản xuất nhiều insulin hơn để duy trì lượng đường trong giới hạn bình thường. Nhưng một số người không sản xuất đủ insulin do đó lượng đường trong máu bị tăng cao, dẫn đến đái tháo đường thai kỳ.
3. Những người có nguy cơ bị đái tháo đường thai kỳ

Có một số yếu tố liên quan đến đái tháo đường thai kỳ. (Ảnh: Doctissimo)
Có một vài yếu tố nguy cơ liên quan đến đái tháo đường thai kỳ. Tuy nhiên, bệnh lý này có thể xuất hiện ở trên cả những người không có yếu tố nguy cơ. Phụ nữ có những yếu tố sau thì có nguy cơ cao bị mắc bệnh:
- Thừa cân hoặc béo phì
- Lối sống thụ động ít vận động
- Bị đái tháo đường thai kỳ ở lần mang thai trước
- Đã từng sinh con nặng trên 4 kg
- Tăng huyết áp
- Tiền sử bệnh tim
- Hội chứng buồng trứng đa nang
- Người nhân chủng châu Á cũng có nguy cơ bị mắc bệnh cao hơn so với các nhân chủng khác
Trong thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ có thể dẫn đến xuất hiện tăng huyết áp, tình trạng này làm gia tăng áp lực lên tim và thận. Ngoài ra đái tháo đường thai kỳ cũng có thể dẫn đến “tiền sản giật”, bệnh lý này có thể phải sinh em bé sớm mặc dù vẫn chưa phát triển đầy đủ.
Trong cuộc sinh nở
Khi mẹ bị đái tháo đường thai kỳ, thì lượng đường cũng được truyền qua em bé nhiều hơn so với nhu cầu từ đó thai nhi sẽ tăng cân nhiều. Khi cân nặng em bé tăng đến mức hơn 4kg thì có thể dẫn tới các biến chứng cho mẹ như:
- Chuyển dạ khó khăn, có thể phải chỉ định sinh mổ
- Chảy máu sau sinh nhiều
- Rách nghiêm trọng ống sinh, hoặc những vùng xung quanh thậm chí có thể gây rách hậu môn.
Trong quá trình mang thai, đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ bị thai chết lưu. Những em bé có biến chứng nặng cân dễ bị chấn thương vai trong khi sinh và có nguy cơ phải nhập khoa điều trị tích cực. Em bé được sinh ra từ những bà mẹ bị đái tháo đường thai kỳ có thể gặp vấn đề về hô hấp và vàng da, ngoài ra còn có nguy cơ bị hạ đường huyết.
5. Những ảnh hưởng lâu dài đến mẹ
Đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ bị bệnh tái phát ở lần mang thai tiếp theo và bệnh đái tháo đường sau này khi bạn không còn mang thai. Khoảng 1/3 phụ nữ có đái tháo đường thai kỳ sẽ bị đái tháo đường hoặc tăng đường huyết dạng nhẹ sau sinh. Có khoảng từ 15 – 70% phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ sẽ bị đái tháo đường sau này.

Đái tháo đường thai kỳ làm tăng nguy cơ mắc ở lần mang thai tiếp. (Ảnh: PARENTS.fr)
Nếu bạn bị đái tháo đường thai kỳ thì bạn hãy xét nghiệm máu lại khoảng từ 4 – 12 tuần sau sinh để phát hiện bệnh đái tháo đường. Nếu kết quả bình thường thì bạn nên xét nghiệm lại từ 1 – 3 năm sau. Những phụ nữ có kèm theo bị tăng huyết áp hoặc tiền sản giật khi mang thai thì có nguy cơ cao bị bệnh tim mạch và đột quỵ sau này. Do đó hãy kiểm tra sức khỏe định kỳ sớm phát hiện những biến chứng để được điều trị kịp thời.
6. Những ảnh hưởng lâu dài đến em bé
Những em bé sinh ra từ bà mẹ bị đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ cao bị thừa cân, béo phì và bệnh đái tháo đường sau này hơn so với những em bé được sinh ra từ những bà mẹ bình thường. Do đó hãy nói với bác sĩ Nhi khoa rằng trong khi mang thai mẹ bị đái tháo đường thai kỳ, để bác sĩ lưu ý theo dõi để phát hiện bệnh sớm.
7. Sàng lọc đái tháo đường thai kỳ
Tất cả phụ nữ mang thai nên làm xét nghiệm sàng lọc đái tháo đường thai kỳ. Trong khi khám thai ở những lần đầu tiên, bác sĩ sẽ xác định xem bạn có yếu tố nguy cơ bị đái tháo đường thai kỳ không? Nếu bạn có yếu tố nguy cơ thì bác sĩ chỉ định làm xét nghiệm sàng lọc sớm hơn. Nếu không có yếu tố nguy cơ, hay xét nghiệm sàng lọc sớm cho kết quả âm tính thì bạn sẽ được chỉ định làm xét nghiệm sàng lọc ở tuần thứ 24 – 28 của thai kỳ.
8. Quản lý đái tháo đường thai kỳ
Bạn sẽ cần phải tới khám bác sĩ thường xuyên hơn và được hướng dẫn theo dõi đường huyết ở trong giới hạn cho phép. Đa số các trường hợp, chỉ cần thay đổi chế độ ăn và luyện tập là lượng đường trong máu sẽ được kiểm soát trong giới hạn cho phép. Một số trường hợp cần phải kết hợp dùng thuốc để kiểm soát đường huyết.
9. Tự theo dõi đường huyết tại nhà

Bạn nên biết cách sử dụng máy đo đường huyết ở nhà. (Ảnh: sohu,com)
Bạn nên biết cách sử dụng máy đo đường huyết tại nhà. Thiết bị này sẽ đo lượng đường trong máu thông qua một giọt máu nhỏ được lấy ở đầu ngón tay. Bạn sẽ được nhân viên y tế hướng dẫn cách sử dụng, sau đó bạn cần tiến hành đo lại và ghi chép vào sổ. Sau đó phải mang theo sổ ghi chép của mình mỗi lần đi khám. Việc tự theo dõi đường huyết tại nhà đóng vai trò quan trọng, nó giúp bác sĩ chăm sóc cho bạn tốt hơn, và góp phần hạn chế được biến chứng.
10. Thay đổi chế độ ăn khi bị đái tháo đường thai kỳ
Chế độ ăn phù hợp đóng vai trò then chốt để duy trì lượng đường trong máu ổn định. Bạn nên chia nhỏ bữa ăn, ngoài 3 bữa ăn chính bạn cần ăn thêm các bữa ăn phụ, đặc biệt là vào ban đêm để tránh hạ hoặc tăng lượng đường trong máu một cách đột ngột. Thông thường, bạn nên ăn thêm 2 bữa ăn nhẹ ngoài 3 bữa ăn chính. Hạn chế ăn thức ăn chứa nhiều tinh bột, tăng khẩu phần ăn chứa đạm. Tuy nhiên, bạn cũng cần phải ăn ở mức hợp lý để đảm bảo cho em bé phát triển.
Ngoài ra, tăng cân hợp lý cũng là một phần quan trọng trong điều trị đái tháo đường thai kỳ, khi cân nặng tăng quá nhiều hoặc tăng quá nhanh trong một thời gian ngắn thì sẽ khó kiểm soát được đường huyết.
11. Tác dụng của luyện tập trong kiểm soát đường huyết

Luyện tạp thể thao có tác dụng tốt kiểm soát đường huyết. (Ảnh: Conlatatca.vn)
Luyện tập có tác dụng tốt để kiểm soát đường huyết. Thông thường nên luyện tập những bài tập thể dục có cường độ trung bình ít nhất 30 phút mỗi ngày, 5 ngày trong tuần. Đi bộ cũng là một cách luyện tập hiệu quả. Cùng với các bài tập thể dục thì bạn nên đi bộ khoảng 10 – 15 phút sau mỗi bữa ăn. Cách làm này có tác dụng kiểm soát đường huyết tốt hơn.
12. Khi nào cần phải dùng thuốc?
Những trường hợp sau khi thay đổi chế độ ăn và luyện tập mà đường huyết vẫn không kiểm soát được thì cần phải dùng thuốc. Insulin là thuốc thường được sử dụng nhất, vì nó không qua nhau thai, do đó không ảnh hưởng tới em bé. Nhân viên y tế sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng trong trường hợp có chỉ định, thường là tiêm insulin dưới da ở vùng bụng. Ngoài ra một số trường hợp bác sĩ có thể kê cho bạn thuốc uống.
13. Theo dõi sức khỏe thai
Sức khỏe của thai nhi cần được đánh giá thông qua một số thăm khám và xét nghiệm như:
- Đếm cử động thai: Đây là cảm nhận thai nhi di chuyển trong bụng mẹ. Một thai nhi khỏe mạnh bình thường sẽ có số lần cử động mỗi ngày là như nhau. Khi bạn có cảm nhận thai đạp yếu hơn bình thường, thì hãy đi khám ngay.
- Thử nghiệm không kích thích (Nonstress test): Thử nghiệm này theo dõi sự thay đổi nhịp tim của thai nhi mỗi khi thai nhi cử động. Không kích thích có nghĩa là không có bất kỳ can thiệp nào lên em bé, chỉ có một đầu dò đặt lên bụng mẹ để ghi nhận biểu đồ tim thai.
- Đánh giá các chỉ số sinh lý (Biophysical profile (BPP)): Xét nghiệm này bao gồm đo biểu đồ tim thai và siêu âm đo lượng nước ối, nhịp thở, cử động và trương lực cơ của thai. Xét nghiệm đánh giá các chỉ số sinh trắc cải tiến chỉ bao gồm đo biểu đồ tim thai và siêu âm đo lượng nước ối.
Hầu hết các trường hợp bị đái tháo đường thai kỳ có đường huyết được kiểm soát tốt thì thai kỳ có thể được kéo dài đến khi thai trưởng thành. Nhưng khi mẹ hoặc thai nhi có những biến chứng thì có thể cần phải gây chuyển dạ để sinh em bé ra sớm hơn dự kiến.
Những trường hợp đái tháo đường thai kỳ vẫn có thể sinh thường, nhưng có nguy cơ bị mổ sinh cao hơn so với các phụ nữ mang thai bình thường khác. Khi thai nặng cân thì có thể cần phải mổ sinh.
Chỉnh sửa cuối: