- Xu
- 770,482,306
Bài viết: 4154 



Có nhiều bạn gửi thư đến hỏi về cung mệnh và tuổi làm nhà, do không thể đáp ứng cho từng người được, hôm nay tôi xin phổ biến cách tính cung mệnh một cách đơn giản, dễ hiểu. Từ đó các bạn chủ động tự tính cung mệnh cho mình để chủ động mua đất, mua nhà hợp cung mệnh.
Cách tính như sau:
Lập Bảng
STT-1-2-3-4-5-6-7-8-9
Nam-khảm-ly-cấn-đoài-càn-khôn-tốn-chấn-khôn
Nữ-cấn-càn-đoài-cấn-ly-khảm-khôn-chấn-tốn
Cách tính STT như sau: Lấy năm sinh (AL) chia 9 ta có số dư. Lấy số dư đối chiếu bảng trên ta sẽ được cung mệnh nam hoặc nữ.
Ví dụ:
Sinh năm 1980, lấy 1980 chia 9 ta có số dư là 9. Đối chiếu bảng trên ta tính được : Nam-cung khôn;nữ-cung tốn.
Sinh năm 1979, lấy 1979 chia 9 ta có số dư là 8. Đối chiếu bảng trên ta có nam và nữ đều cung chấn.
Để tính nhanh các bạn dùng phương pháp 9 bỏ. Thí dụ sinh 1979-bỏ 2 số 9, còn lại 1+7=8. Vậy nam nữ đều cung chấn.
Nhận xét:
Cung mệnh có tính chu kỳ 9 năm lặp lại.
Cung mệnh nam (trừ số 9), theo thứ tự có tính đối cung trong tiên thiên bát quái: Khảm đối ly; cấn đối đoài; càn đối khôn; tốn đối chấn.
Xét cung nam và cung nữ: Số 8 - nam nữ đồng cung chấn; số 1 - nam khảm, nữ cấn; số 6 - nữ khảm, nam khôn. Còn lại có tính hoán vị: Nam - càn, nữ - ly; nữ - càn, nam - ly..
Ta chỉ cần thuộc tính cung mệnh nam, sau đó dựa vào nhận xét trên là suy ra được cung mệnh nữ.
Sau khi tính được cung mệnh ta phân ra:
Đông tứ mệnh gồm: Khảm (bắc), ly (nam), chấn (Đông), tốn (ĐN).
Tây tứ mệnh gồm : Càn (TB), đoài (tây), cấn (ĐB), khôn (TN).
Người có mệnh đông tứ hợp với hướng đông tứ. Người có mệnh tây tứ hợp với hướng tây tứ.
Để biết thêm mức độ tốt, xấu của các hướng đối với từng tuổi cần phải biết DỊCH - BIẾN.
Cách tính như sau:
Lập Bảng
STT-1-2-3-4-5-6-7-8-9
Nam-khảm-ly-cấn-đoài-càn-khôn-tốn-chấn-khôn
Nữ-cấn-càn-đoài-cấn-ly-khảm-khôn-chấn-tốn
Cách tính STT như sau: Lấy năm sinh (AL) chia 9 ta có số dư. Lấy số dư đối chiếu bảng trên ta sẽ được cung mệnh nam hoặc nữ.
Ví dụ:
Sinh năm 1980, lấy 1980 chia 9 ta có số dư là 9. Đối chiếu bảng trên ta tính được : Nam-cung khôn;nữ-cung tốn.
Sinh năm 1979, lấy 1979 chia 9 ta có số dư là 8. Đối chiếu bảng trên ta có nam và nữ đều cung chấn.
Để tính nhanh các bạn dùng phương pháp 9 bỏ. Thí dụ sinh 1979-bỏ 2 số 9, còn lại 1+7=8. Vậy nam nữ đều cung chấn.
Nhận xét:
Cung mệnh có tính chu kỳ 9 năm lặp lại.
Cung mệnh nam (trừ số 9), theo thứ tự có tính đối cung trong tiên thiên bát quái: Khảm đối ly; cấn đối đoài; càn đối khôn; tốn đối chấn.
Xét cung nam và cung nữ: Số 8 - nam nữ đồng cung chấn; số 1 - nam khảm, nữ cấn; số 6 - nữ khảm, nam khôn. Còn lại có tính hoán vị: Nam - càn, nữ - ly; nữ - càn, nam - ly..
Ta chỉ cần thuộc tính cung mệnh nam, sau đó dựa vào nhận xét trên là suy ra được cung mệnh nữ.
Sau khi tính được cung mệnh ta phân ra:
Đông tứ mệnh gồm: Khảm (bắc), ly (nam), chấn (Đông), tốn (ĐN).
Tây tứ mệnh gồm : Càn (TB), đoài (tây), cấn (ĐB), khôn (TN).
Người có mệnh đông tứ hợp với hướng đông tứ. Người có mệnh tây tứ hợp với hướng tây tứ.
Để biết thêm mức độ tốt, xấu của các hướng đối với từng tuổi cần phải biết DỊCH - BIẾN.
Chỉnh sửa cuối: