Câu hỏi 51: Chế tài thương mại được áp dụng trên cơ sở những căn cứ nào? Trả lời: Bấm để xem Căn cứ để áp dụng chế thương mại (chế tài hợp đồng) có thể bao gồm: 1. Có hành vi vi phạm hợp đồng; 2. Có thiệt hại thực tế; 3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Tuy nhiên, chế tài thương mại gồm nhiều loại, theo đó, mỗi loại chế tài thương mại khác nhau lại có căn cứ áp dụng khác nhau. - Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, chế tài phạt vi phạm hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng được áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng (xem các điều 297, 300, 308, 310, 312 - Luật Thương mại 2005) - Chế tài bồi thường thiệt hại được áp dụng khi: - Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng - Có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế (xem Điều 302 - Luật Thương mại 2005) Câu hỏi 52: Có phải mọi hành vi vi phạm hợp đồng thương mại đều có lỗi hay không? Vì sao? Trả lời: Bấm để xem Trong điều kiện bình thường, do đặc thù về chủ thể của quan hệ hợp đồng thương mại thường là thương nhân, nên mọi hành vi vi phạm hợp đồng mặc nhiên đều bị coi là có lỗi (lỗi suy đoán). Chính vì vậy, quy định về chế tài thương mại trong Luật thương mại không quy định yếu tố lỗi là một trong các căn cứ áp dụng chế tài, song lại có quy định về các trường hợp miễn trách. Chỉ trong trường hợp, hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra vì lý do bất khả kháng hay do lỗi của bên cùng quan hệ hợp đồng, hành vi vi phạm mới được coi là không có lỗi và được miễn trách nhiệm hợp đồng Như vậy, có thể nói, không phải mọi hành vi vi phạm hợp đồng đều có lỗi. Theo quy định tại Điều 294 LTM năm 2005, những hành vi vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm do bên vi phạm hợp đồng không có lỗi gồm: Hành vi vi phạm hợp đồng do trường hợp bất khả kháng, hành vi vi phạm hợp đồng của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia, hành vi vi phạm hợp đồng của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Câu hỏi 53: Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng được thực hiện với những nội dung và nguyên tắc nào? Trả lời: Bấm để xem Theo quy định tại Điều 297 LTM 2005: * Buộc thực hiện đúng hợp đồng là hình thức chế tài, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng phải tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng hoặc thực hiện các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và phải chịu các chi phí phát sinh. * Nguyên tắc áp dụng: Thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng đã hình thành theo hợp đồng. * Nội dung của chế tài: - Nếu Bên vi phạm hợp đồng là bên bán, bên cung ứng dịch vụ giao thiếu hàng hóa, cung ứng thiếu dịch vụ: Buộc giao đủ, cung ứng đủ; Nếu giao hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng, không theo thỏa thuận thì phải loại trừ khuyết tật, thiếu sót hoặc thay thế bằng hàng hóa, dịch vụ khác. - Nếu bên vi phạm đã đáp ứng để giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ đúng theo hợp đồng thì bên bị vi phạm phải nhận hàng, dịch vụ. Nếu bên vi phạm không thực hiện, bên bị vi phạm có quyền sửa chữa hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ hoặc mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hóa, dịch vụ trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch cùng các chi phí liên quan - Bên vi phạm hợp đồng là bên mua, thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong pháp luật hiện hành. Lưu ý: → Không được dùng tiền thay thế nếu không được bên bị vi phạm đồng ý. → Có thể gia hạn một khoảng thời gian hợp lý để bên vi phạm hợp đồng thực hiện nghĩa vụ. Trong thời gian thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng do bên bị vi phạm ấn định, nếu không có thỏa thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng các chế tài khác ngoài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại. Câu hỏi 54: Tại sao nói phạt vi phạn hợp đồng là chế tài thương mại có mục đích "trừng phạt"? Trả lời: Bấm để xem Phạt vi phạm là chế tài thương mại có hai chức năng quan trọng: Thứ nhất, phạt vi phạm được coi là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng vì nhờ có phạt vi phạm, các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo đúng thỏa thuận để tránh phải chịu phạt. Thứ hai, phạt vi phạm được coi là chế tài thương mại có mục đích "trừng phạt", vì: Theo quy định tại Điều 300 Luật Thương mại 2005, phạt vi phạm hợp đồng là chế tài theo đó bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm một khoản tiền nhất định, ngay cả khi hành vi vi phạm hợp đồng chưa gây ra thiệt hại vật chất. Đó được coi là sự trừng phạt cho việc thực hiện HVVP HĐ của bên vi phạm. Câu hỏi 55: Các bên có quyền tự do thỏa thuận về mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại hay không? Trả lời: Bấm để xem Các bên của hợp đồng được quyền thỏa thuận mức tiền phạt vi phạm, song đây là quyền tự do có giói hạn. Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005, mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Như vậy, các bên có thể thỏa thuận mức phạt trong hợp đồng nhưng vượt quá mức phạt được pháp luật quy định. Tuy nhiên, đối với phạt hợp đồng trong việc cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì các bên có thể thỏa thuận mức phạt hợp đồng không vượt quá 10 lần thù lao dịch vụ giám định (Điều 266 LTM 2005).
Câu hỏi 56: Khi nào thỏa thuận mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại trên 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm sẽ có hiệu lực pháp luật? Trả lời: Bấm để xem Nếu các bên trong thỏa thuận trên đều là thương nhân, điều khoản này sẽ không có hiệu lực pháp luật do trái quy định về mức phạt tối đa không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm tại Điều 301 LTM, trừ trường hợp hợp đồng này là hợp đồng dịch vụ giám định (Điều 266 LTM 2005). Nếu hợp đồng có một bên không phải là thương nhân và bên không phải là thương nhân chọn áp dụng Bộ Luật dân sự (2015) thì điều khoản này sẽ có hiệu lực pháp luật do Bộ Luật Dân sự không quy định giới hạn mức phạt tối đa. Câu hỏi 57: Các căn cứ áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại trong quan hệ hợp đồng thương mại? Trả lời: Bấm để xem Các căn cứ để áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại được quy định tại Điều 303 LTM 2005, bao gồm: - Có hành vi vi phạm hợp đồng; - Có thiệt hại thực tế; - Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại; Trong những căn cứ đó, cần phải chứng minh thiệt hại thực tế, tính toán được những tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng Câu hỏi 58: Theo quy định của pháp luật, chế tài phạt vi phạm hợp đồng và chế tài buộc bồi thường thiệt hại có gì khác nhau? Trả lời: Bấm để xem Sự khác nhau giữa chế tài phạt vi phạm hợp đồng và chế tài bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại biểu hiện ở các nội dung: 1. Mục đích, Ý nghĩa - Phạt vị phạm là chế tài được áp dụng nhằm nâng cao ý thức thực hiện hợp đồng, mục đích trừng phạt - Bồi thường thiệt hại là chế tài được áp dụng nhằm khôi phục, bù đắp những tổn hại về lợi ích vật chất của bên bị vi phạm 2. Điều kiện áp dụng Phạt vi phạm: - Có thỏa thuận áp dụng trong hợp đồng Bồi thường thiệt hại: - Không cần có thỏa thuận áp dụng trong hợp đồng 3. Căn cứ áp dụng Phạt vi phạm: - Có hành vi vi phạm. Bồi thường thiệt hại: - Có hành vi vi phạm - Có thiệt hại thực tế xảy ra - Có Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm với thiệt hại thực tế 4. Nguyên tắc áp dụng Phạt vi phạm: - Tối đa không quá 8% phần hợp đồng bị vi phạm (trừ trường hợp quy định tại Điều 266 LTM 2005) Bồi thường thiệt hại: - Theo giá trị thiệt hại thực tế (có đủ chứng cứ chứng minh). Câu hỏi 59: Những nội dung pháp lý cơ bản nào về chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mại cần lưu ý? Trả lời: Bấm để xem Cần lưu ý một số nội dung pháp lý sau: Thứ nhất, căn cứ áp dụng: Chế tài này được áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng và áp dụng ngay cả khi chưa phát sinh thiệt hại. Thứ hai, điều kiện áp dụng: Theo Điều 300 Luật thương mại năm 2005, chỉ được áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận về việc áp dụng chế tài này; Thứ ba, mức phạt vi phạm: Các bên trong hợp đồng thương mại có quyền tự do thỏa thuận mức phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại nhưng không được quá mức phạt được quy định tại Điều 301 LTM 2005. Câu hỏi 60: Những nội dung pháp lý cơ bản nào về chế tài bồi thường thiệt hại trong quan hệ hợp đồng thương mại cần lưu ý? Trả lời: Bấm để xem Những vấn đề cần lưu ý về chế tài bồi thường thiệt hại bao gồm: - Thứ nhất, về bản chất, bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm - Thứ hai, về mục đích áp dụng: Bồi thường thiệt hại là một loại chế tài tiền tệ được áp dụng nhằm mục đích bù đắp, bồi hoàn và khôi phục lại thiệt hại vật chất bị mất mát, hư hỏng cho bên bị vi phạm, bị thiệt hại. - Thứ ba, về căn cứ áp dụng: Bồi thường thiệt hại được áp dụng khi :(i) Có hành vi vi phạm hợp đồng; (ii) có thiệt hại thực tế; (iii) có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế xảy ra - Thứ tư, về giá trị bồi thường thiệt hại: Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. - Thứ năm, về nghĩa vụ chứng minh tổn thất: Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Câu 61: Thỏa thuận trọng tài là gì? Thỏa thuận trọng tài thương mại vô hiệu trong những trường hợp nào? Trả lời: Bấm để xem Theo Luật Trọng tài thương mại năm 2010, thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh (Khoản 2 Điều 3). Như vậy, các bên có thể thỏa thuận trọng tài trước hoặc sau khi tranh chấp thương mại phát sinh. Nếu trước hoặc sau khi tranh chấp thương mại phát sinh mà các bên không có thỏa thuận trọng tài thì tranh chấp thương mại đó không thể giải quyết bằng phương thức Trọng tài thương mại. Thỏa thuận trọng tài có thể là điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc là một thỏa thuận riêng và thỏa thuận trọng tài phải được lập bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương. Theo Điều 18, Luật Trọng tài thương mại năm 2010, thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong những trường hợp sau đây: 1. Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật Trọng tài thương mại (bao gồm: 1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại. 2. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại. 3. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài) 2. Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 3. Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự. 4. Hình thức của thỏa thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật Trọng tài thương mại. 5. Một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép trong quá trình xác lập thỏa thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu. 6. Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật. Câu 62: Có khẳng định cho rằng: "Trọng tài thương mại là hình thức giải quyết tranh chấp lựa chọn", hãy nhận xét về khẳng định trên? Trả lời: Bấm để xem Nói "trọng tài thương mại là hình thức giải quyết tranh chấp lựa chọn" là bởi vì Trọng tài thương mại không có thẩm quyền đương nhiên giống như Tòa án. Khi tranh chấp thương mại xẩy ra, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết mà không cần phải có sự thỏa thuận trước với bên tranh chấp. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp thương mại tại Trọng tài thương mại đòi hỏi phải có sự thỏa thuận của các bên về việc này. Nói cách khác, nếu các bên không có thỏa thuận về việc giải quyết vụ tranh chấp thương mại bằng Trọng tài thương mại thì Trọng tài thương mại sẽ không có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp thương mại đó. Câu 63: Trọng tài thường trực và trọng tài vụ việc có những điểm giống và khác nhau như thế nào? Trả lời: Bấm để xem Trọng tài thường trực và trọng tài vụ việc có những điểm giống nhau sau đây: + Thứ nhất, đều là trọng tài thương mại, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật Trọng tài thương mại năm 2010; + Thứ hai, đều có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại, tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại và tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài, với điều kiện trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên có thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài đó không vô hiệu. Trọng tài thường trực và trọng tài vụ việc có những điểm khác nhau sau đây: + Thứ nhất, Trọng tài thường trực là hình thức trọng tài do ít nhất 5 trọng tài viên lập ra để giải quyết các tranh chấp thương mại. Nó tồn tại độc lập, từ trước khi có tranh chấp thương mại và sẵn sàng giải quyết ngay khi được yêu cầu. Còn trọng tài vụ việc là hình thức trọng tài được lập ra theo yêu cầu của đương sự để giải quyết một vụ tranh chấp thương mại cụ thể nào đó và sau khi giải quyết xong thì nó tự chấm dứt hoạt động. + Thứ hai, Trọng tài thường trực được tổ chức dưới dạng các Trung tâm trọng tài. Trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, có con dấu, có trụ sở giao dịch, có bộ máy điều hành, có danh sách trọng tài viên và có quy tắc tố tụng riêng. Tuy nhiên, trọng tài vụ việc chỉ tồn tại dưới dạng "hội đồng" và hoạt động trong thời gian giải quyết vụ tranh chấp giữa các bên, khi giải quyết xong vụ tranh chấp, trọng tài tự chấm dứt hoạt động nên trọng tài vụ việc không có tư cách pháp nhân, không có con dấu, không có trụ sở giao dịch, không có bộ máy điều hành, không có danh sách trọng tài viên và không có quy tắc tố tụng riêng. Câu 64: Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp thương mại thương những nguyên tắc tố tụng cơ bản nào? Trả lời: Bấm để xem Khi giải quyết tranh chấp thương mại, trọng tài thương mại phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Thứ nhất, Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội. Trọng tài thương mại là hình thức giải quyết tranh chấp lựa chọn, nên khi giải quyết tranh chấp, trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp; về thời hạn thực hiện các thủ tục tố tụng; về giới hạn nội dung vụ tranh chấp nhờ trọng tài giải quyế; - Thứ hai, nguyên tắc khi giải quyết tranh chấp, trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư, phải căn cứ vào pháp luật. Trọng tài viên là người được các bên tranh chấp lựa chọn để giúp họ giải quyết vụ tranh chấp. Do đó để bảo đảm lợi ích của các bên tranh chấp, trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và phải căn cứ vào pháp luật. - Thứ ba, Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. - Thứ tư, Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Nguyên tắc trọng tài thương mại không giải quyết công khai, theo đó, hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên duy nhất chỉ thực hiện hành vi tố tụng trước những người đại diện cho các bên tranh chấp hoặc có liên quan đến vụ tranh chấp. Những người khác chỉ được dự phiên họp giải quyết tranh chấp nếu được sự đồng ý của các bên tranh chấp. - Thứ năm, Phán quyết trọng tài là chung thẩm. Nguyên tắc trọng tài thương mại chỉ giải quyết một lần, nghĩa là quyết định trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày công bố. Sở dĩ như vậy vì, trọng tài thương mại là tổ chức phi chính phủ, các trung tâm trọng tài thường trực hay các hội đồng trọng tài vụ việc đều độc lập với nhau về tổ chức, đều ngang bằng nhau về thẩm quyền nên không có tổ chức trọng tài nào có thẩm quyền xem xét lại phán quyết của trọng tài khác. Câu 65: Trọng tài thương mại nhận được sự hỗ trợ nào của Nhà nước thông qua Tòa án Nhân dân? Trả lời: Bấm để xem - Thứ nhất, Tòa án hỗ trợ trọng tài vụ việc trong việc thành lập Hội đồng trọng tài. Tòa án cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở có thể hỗ trợ bị đơn trong việc chỉ định trọng viên hoặc hỗ trợ các bên trong việc chỉ định trọng tài viên thứ ba làm chủ tịch hội đồng trọng tài hoặc chỉ định trọng tài viên duy nhất. - Thứ hai, Tòa án hỗ trợ trọng tài vụ việc quyết định thay đổi Trọng tài viên. Trong trường hợp hội đồng trọng tài cần phải thay đổi một Trọng tài viên mà các trọng tài viên khác trong hội đồng trọng tài không quyết định được hoặc cần phải thay đổi hai trọng tài viên trong hội đồng trọng tài hoặc thay đổi trọng tài viên duy nhất khi họ từ chối giải quyết vụ tranh chấp hoặc trong quá trình tố tụng nếu có trọng tài viên không thể tiếp tục tham gia, thì theo yêu cầu của nguyên đơn, chánh án tòa án cấp tỉnh nơi bị đơn có trụ sở hoặc cư trú giao cho một Thẩm phán xem xét quyết định thay đổi trọng tài viên. - Thứ ba, Tòa án có thể xem xét thỏa thuận trọng tài, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Hội đồng Trọng tài. Nếu có đơn khiếu nại của một bên về việc hội đồng trọng tài không có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp; vụ tranh chấp không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu, hội đồng trọng tài phải xem xét và quyết định về vấn đề này với sự có mặt của các bên. Trong trường hợp không đồng ý với quyết định của hội đồng trọng tài về vấn đề đó thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của hội đồng trọng tài, các bên có quyền yêu cầu tòa án cấp tỉnh nơi hội đồng trọng tài đã ra quyết định xem xét lại quyết định của hội đồng trọng tài. - Thứ tư, Tòa án có thể quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Trong quá trình hội đồng trọng tài giải quyết vụ tranh chấp, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc có nguy cơ trực tiếp bị xâm hại, thì các bên có quyền làm đơn đến tòa án cấp tỉnh nơi hội đồng Trọng tài thụ lý vụ tranh chấp yêu cầu áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây: A) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;b) Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến quá trình tố tụng trọng tài;c) Kê biên tài sản đang tranh chấp; d) Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một hoặc các bên tranh chấp;đ) Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;e) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp. - Thứ năm, Tòa án có thể quyết định huỷ hay không huỷ quyết định trọng tài, Theo Điều 50 Pháp lệnh trọng tài thương mại, trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài, nếu có bên không đồng ý với quyết định trọng tài thì có quyền làm đơn gửi Tòa án cấp tỉnh nơi hội đồng trọng tài ra quyết định trọng tài, để yêu cầu huỷ quyết định trọng tài. Trên cơ sở yêu cầu đó, Tòa án ra quyết định huỷ quyết định trọng tài nếu bên yêu cầu chứng minh được rằng hội đồng trọng tài đã ra quyết định trọng tài thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 68 Luật trọng tài thương mại. - Thứ sáu, Tòa án hỗ trợ trọng tài vụ việc lưu trữ hồ sơ trọng tài, đăng ký phán quyết trọng tài thương mại.