

HỌC PHẦN: Luật thương mại 2
Câu 1: Để hợp đồng thương mại có hiệu lực pháp luật, cần đáp ứng những điều kiện nào?
Trả lời:
Câu hỏi 2: Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai thương nhân có chịu sự điều chỉnh của Bộ Luật Dân sự năm 2015 hay không?
Trả lời:
Câu hỏi 3: Thương nhân có thể từ chối áp dụng Luật Thương mại và chọn Bộ luật Dân sự làm cơ sở ký kết và thực hiện hợp đồng với thương nhân khác hay không?
Trả lời:
Câu hỏi 4: Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có những đặc điểm gì?
Trả lời:
Câu hỏi 5: Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại và hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự có những điểm gì giống và khác nhau?
Trả lời:
Câu 1: Để hợp đồng thương mại có hiệu lực pháp luật, cần đáp ứng những điều kiện nào?
Trả lời:
Luật Thương mại năm 2005 không quy định các điều kiện để một hợp đồng thương mại có hiệu lực pháp luật. Do đó, để xem xét điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thương mại, phải áp dụng các quy định trong BLDS năm 2015. Hợp đồng là một hình thức của giao dịch dân sự nên điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực chính là điều kiện để hợp đồng có hiệu lực. Các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 117 BLDS năm 2015 như sau:
- Chủ thể tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự: Trong quan hệ thương mại, do người tham gia giao dịch chủ yếu là thương nhân nên việc xác định năng lực chủ thể tham gia hợp đồng cũng có những đặc thù nhất định. Ngoài điều kiện thành lập hợp pháp, nội dung đăng ký kinh doanh của thương nhân là "thước đo" năng lực thực hiện hành vi kinh doanh của thương nhân, bởi vì Điều 8 Luật Doanh nghiệp năm 2017 quy định: Doanh nghiệp có nghĩa vụ kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh. Ví dụ: Một doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lĩnh vực xây dựng thì không thể là chủ thể hợp pháp của một hợp đồng kinh doanh gạo.
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội được xã hội thừa nhận, tôn trọng.
- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
- Chủ thể tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự: Trong quan hệ thương mại, do người tham gia giao dịch chủ yếu là thương nhân nên việc xác định năng lực chủ thể tham gia hợp đồng cũng có những đặc thù nhất định. Ngoài điều kiện thành lập hợp pháp, nội dung đăng ký kinh doanh của thương nhân là "thước đo" năng lực thực hiện hành vi kinh doanh của thương nhân, bởi vì Điều 8 Luật Doanh nghiệp năm 2017 quy định: Doanh nghiệp có nghĩa vụ kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh. Ví dụ: Một doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lĩnh vực xây dựng thì không thể là chủ thể hợp pháp của một hợp đồng kinh doanh gạo.
- Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Điều cấm của pháp luật là những quy định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội được xã hội thừa nhận, tôn trọng.
- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
Câu hỏi 2: Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai thương nhân có chịu sự điều chỉnh của Bộ Luật Dân sự năm 2015 hay không?
Trả lời:
Hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai thương nhân có chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự năm 2015. Vì hiện nay nguồn luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng trong hoạt động thương mại tại Việt Nam được chia thành hai nhóm:
Thứ nhất, nhóm các quy định chung về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2015. (Gồm các quy định về những vấn đề chung được áp dụng cho tất cả các quan hệ hợp đồng như: Đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, thời điểm hình thành quan hệ hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng)
Thứ hai, nhóm các quy định riêng (chuyên ngành) về hợp đồng trong hoạt động thương mại trong các văn bản pháp luật chuyên ngành như: Luật Thương mại năm 2005, Luật Xây dựng năm 2014, Luật Đấu thầu năm 2015..
Những quy định chung được coi là khung pháp lý cơ bản còn những quy định cụ thể của pháp luật chuyên ngành lại điều chỉnh những vấn đề cụ thể của các loại hợp đồng riêng biệt. Do đó, các văn bản pháp luật chuyên ngành sẽ được ưu tiên áp dụng trước, trong trường hợp văn bản pháp luật chuyên ngành không có quy định thì sẽ áp dụng quy định chung trong Bộ luật Dân sự năm 2015.
Thứ nhất, nhóm các quy định chung về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2015. (Gồm các quy định về những vấn đề chung được áp dụng cho tất cả các quan hệ hợp đồng như: Đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, thời điểm hình thành quan hệ hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng)
Thứ hai, nhóm các quy định riêng (chuyên ngành) về hợp đồng trong hoạt động thương mại trong các văn bản pháp luật chuyên ngành như: Luật Thương mại năm 2005, Luật Xây dựng năm 2014, Luật Đấu thầu năm 2015..
Những quy định chung được coi là khung pháp lý cơ bản còn những quy định cụ thể của pháp luật chuyên ngành lại điều chỉnh những vấn đề cụ thể của các loại hợp đồng riêng biệt. Do đó, các văn bản pháp luật chuyên ngành sẽ được ưu tiên áp dụng trước, trong trường hợp văn bản pháp luật chuyên ngành không có quy định thì sẽ áp dụng quy định chung trong Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu hỏi 3: Thương nhân có thể từ chối áp dụng Luật Thương mại và chọn Bộ luật Dân sự làm cơ sở ký kết và thực hiện hợp đồng với thương nhân khác hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thương mại năm 2005, đối tượng áp dụng của Luật Thương mại năm 2005 là thương nhân hoạt động thương mại theo quy định tại Điều 1 của Luật Thương mại năm 2005. Ngoài ra, như trên đã trình bày, khi áp dụng quy định của pháp luật, các văn bản pháp luật chuyên ngành sẽ được ưu tiên áp dụng trước, Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ được áp dụng trong trường hợp các văn bản pháp luật liên quan không có quy định.
Do đó, thương nhân ký kết và thực hiện hợp đồng với thương nhân khác phải tuân thủ quy định của Luật Thương mại năm 2005. Chỉ khi Luật Thương mại năm 2005 không quy định, mới áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Do đó, thương nhân ký kết và thực hiện hợp đồng với thương nhân khác phải tuân thủ quy định của Luật Thương mại năm 2005. Chỉ khi Luật Thương mại năm 2005 không quy định, mới áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Câu hỏi 4: Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại có những đặc điểm gì?
Trả lời:
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận. Hợp đồng mua bán hàng hóa có những đặc điểm sau:
- Chủ thể của hợp đồng: Chủ yếu là thương nhân (có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài). Ngoài thương nhân, các tổ chức, cá nhân khác cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa nếu lựa chọn Luật Thương mại năm 2005 để điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán giữa mình và thương nhân. Vì theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật Thương mại năm 2005 thì Luật Thương mại năm 2005 sẽ điều chỉnh hoạt động không nhằm mục đích sinh lời của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật Thương mại năm 2005.
- Đối tượng của hợp đồng: Là hàng hóa. Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, hàng hóa bao gồm: A) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; b) Những vật gắn liền với đất đai.
- Hình thức của hợp đồng: Theo quy định tại Điều 24 Luật Thương mại năm 2005, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể, trừ trường hợp pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo quy định đó. Ví dụ: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải thể hiện bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 27 Luật Thương mại năm 2005).
- Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa: Là các điều khoản do các bên tự do thỏa thuận thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa.
- Chủ thể của hợp đồng: Chủ yếu là thương nhân (có thể là thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài). Ngoài thương nhân, các tổ chức, cá nhân khác cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa nếu lựa chọn Luật Thương mại năm 2005 để điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán giữa mình và thương nhân. Vì theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật Thương mại năm 2005 thì Luật Thương mại năm 2005 sẽ điều chỉnh hoạt động không nhằm mục đích sinh lời của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật Thương mại năm 2005.
- Đối tượng của hợp đồng: Là hàng hóa. Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, hàng hóa bao gồm: A) Tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai; b) Những vật gắn liền với đất đai.
- Hình thức của hợp đồng: Theo quy định tại Điều 24 Luật Thương mại năm 2005, hợp đồng mua bán hàng hóa có thể thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể, trừ trường hợp pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo quy định đó. Ví dụ: Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải thể hiện bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (Điều 27 Luật Thương mại năm 2005).
- Nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa: Là các điều khoản do các bên tự do thỏa thuận thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa.
Câu hỏi 5: Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại và hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự có những điểm gì giống và khác nhau?
Trả lời:
Hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại và hợp đồng mua bán tài sản trong dân sự đều là sự thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng, quyền sở hữu và thanh toán cho bên bán.
Tuy nhiên, hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là một dạng đặc biệt của hợp đồng mua bán tài sản, bởi: Phạm vi chủ thể, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa đều hẹp hơn hợp đồng mua bán tài sản.
- Phạm vi chủ thể: Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân. Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản có thể là mọi tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự. Do đó, trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, ít nhất một bên chủ thể có mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng trong quan hệ hợp đồng mua bán tài sản, ít nhất một bên có mục đích sinh hoạt tiêu dùng.
- Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa (bao gồm: Tất cả các loại động sản (kể cả động sản hình thành trong tương lai) và những vật gắn liền với đất đai) (khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005). Trong khi đó, đối tượng của mua bán tài sản là tài sản được phép giao dịch (Điều 431 BLDS năm 2015). Theo quy định tại Điều 105 của BLDS năm 2015, tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản không chỉ gồm có động sản, vật gắn liền với đất đai mà còn có bất động sản, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Tuy nhiên, hợp đồng mua bán hàng hóa được coi là một dạng đặc biệt của hợp đồng mua bán tài sản, bởi: Phạm vi chủ thể, đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa đều hẹp hơn hợp đồng mua bán tài sản.
- Phạm vi chủ thể: Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân. Chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản có thể là mọi tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự. Do đó, trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa, ít nhất một bên chủ thể có mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng trong quan hệ hợp đồng mua bán tài sản, ít nhất một bên có mục đích sinh hoạt tiêu dùng.
- Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa là hàng hóa (bao gồm: Tất cả các loại động sản (kể cả động sản hình thành trong tương lai) và những vật gắn liền với đất đai) (khoản 2 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005). Trong khi đó, đối tượng của mua bán tài sản là tài sản được phép giao dịch (Điều 431 BLDS năm 2015). Theo quy định tại Điều 105 của BLDS năm 2015, tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản không chỉ gồm có động sản, vật gắn liền với đất đai mà còn có bất động sản, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.