Bạn được Phuongthinhnguyen mời tham gia diễn đàn viết bài kiếm tiền VNO, bấm vào đây để đăng ký.
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
4913 42
Kiếm tiền
lily1997 đã kiếm được 49130 đ
Những câu Thành ngữ và tục ngữ Việt Nam hay nhất phổ biến nhất

Tục ngữ, thành ngữ, ca dao Việt Nam từ đời xưa được ông cha ta truyền lại với với nhiều ý nghĩa và kinh nghiệm đáng quý. Góp phần trong việc gìn giữ văn hóa, truyền thống tốt đẹp của Việt Nam. Thông qua thành ngữ, tục ngữ, ca dao đã giúp dân tộc Việt Nam không bị đồng hóa tư tưởng trong một nghìn năm Bắc thuộc. Giữ được tiếng nói dân tộc là giữ được đất nước.

Trước khi đi vào các câu thành ngữ tục ngữ, hãy cùng tìm hiểu về khái niệm:

Thành ngữ là những cụm từ cố định dùng để diễn đạt một khái niệm.

Tục ngữ là những câu hoàn chỉnh, có ý nghĩa trọn vẹn, nói lên hoặc một nhận xét về tâm lý, hoặc một lời phê bình, khen hay chê, hoặc một câu khuyên nhủ, hoặc một kinh nghiệm về nhận thức tự nhiên hay xã hội.


Vần A

Ác giả ác báo: làm điều ác cho người khác thường sẽ gặp chuyện không hay đối với mình. Thường dùng để nói người làm điều ác rồi sẽ gặp điều tương tự.

Ác tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa: Ác: Quạ: Nhận định của nông dân về thời tiết.

Ai chê đám cưới, ai cười đám ma: không nên chê trách trong việc hiếu hỉ của gia đình khác.

Ai chê cũng mặc, ai cười mặc ai: tỏ thái độ coi thường dư luận.

Ai giàu ba họ, ai khó ba đời: thường dùng để an ủi người nghèo khổ hoặc tự an ủi bản thân.

Ai ơi bưng bát cơm đầy, dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần: làm ra được hạt gạo phải vất vả khó nhọc nhiều.

Ai ơi chớ vội cười nhau, cười người hôm trước hôm sau người cười: lời khuyên không nên chê người khác vì mình cũng sẽ bị chê.

Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang, bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu: khuyên tận dụng đất đai để trồng trọt.

Ai ơi đừng chóng chớ chầy, có công mài sắt có ngày nên kim: lời khuyên về kiên trì trong khi làm việc.

An cư lạc nghiệp: Phải có chỗ sống yên ổn mới có thể vui làm công việc hằng ngày.

An phận thủ thường: nói về những người thiếu ý trí vươn lên.

Án binh bất động: đội quân đóng yên một chỗ để chờ viện bình hoặc dùng kế nghi binh.

Anh hùng không có đất dụng võ: những người tài giỏi nhưng không gặp hoàn cảnh thuận lợi nên không thể hiện được khả năng của mình.

Anh hùng mạt lộ: người tài giỏi đến lúc cùng đường không thể hiện được tài năng có khi lại còn mang vạ vào mình.

Anh hùng tương ngộ: Những người tài gặp nhau, nghĩa khác là để mỉa mai những kẻ lưu manh gặp nhau.

Ao có bờ sông có bến: nói sự việc phải rành mạch rõ ràng.

Áo gấm về làng: nói người đi xa có công danh danh giá trở về làng.

Áo năng may năng mới, người năng tới năng thương: có dịp gặp gỡ thường xuyên thì mới thân thiết với nhau.

Áo rách quần manh: nói cảnh nghèo nàn túng thiếu.

Áo rách thay vai, quần rách đổi ống: chỉ sự tiếp kiệm, căn cơ là đặc tính của dân tộc.


Còn nữa..
 
Chỉnh sửa cuối:
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần Ă vần Â

Ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi: nói lên ân nghĩa đối với những người đã giúp đỡ cho mình.

Ăn bát mẻ, nằm chiếu manh: Nói cảnh nghèo khổ, túng thiếu.

Ăn bằng nói chắc: nghĩa là thật thà chất phác.

Ăn bóng nói gió: Nói xa xôi nhưng ngụ ý gần ám chỉ một người nào đó.

Ăn bờ ăn bụi: sống tạm bợ, khổ sở.

Ăn cá nhả xương, ăn đường nuốt chậm: nên thận trọng từ những việc nhỏ.

Ăn cay nuốt đắng: chịu đựng đau khổ mà không dám nói ra.

Ăn cây nào, rào cây nấy: nói người có tình nghĩa luôn luôn tỏ lòng biết ơn với người giúp đỡ mình.

Ăn cháo đái bát: sự bội bạc ân nghĩa với người đã làm ơn cho mình.

Ăn chắc mặc bền: nói đến sự tiếp kiệm. Ăn lấy chắc, mặc lấy bền.

Ăn chẳng hay, nói chẳng biết: để chê một người đần.

Ăn chửa lo, lo chửa đến: nói đến những thanh niên ăn khoẻ nhưng chưa biết lo liệu công việc.

Ăn cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi: nói cảm tình của mình đối với những nơi tốt với mình.

Ăn cơm thừa, canh cặn: nói đến cảnh thương tâm của nhưng người nghèo khổ trong chế độ cũ phải đi làm đầy tớ cho những người giàu.

Ăn được ngủ được là tiên, không ăn không ngủ mất tiền thêm lo: Người ăn được ngủ được có sức khỏe thì hạnh phúc.

Ăn không rau như đau không thuốc: khuyên nên ăn rau, nếu không ăn rau thì cơ thể sẽ giống như đau không thuốc.

Ăn kiêng nằm cữ: Nói phong tục cũ đòi hỏi người mới sinh đẻ phải ăn kiêng

Ăn lúc đói, nói lúc say: chê người say rượu hay nói nhiều.

Ăn miếng trả miếng: ai làm điều xấu đối với mình thì đáp lại như thế, không chịu thua thiệt.

Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng: phải đi xa để ăn cổ ăn tiệc thì ngại lắm.

Ăn ngon ngủ kỹ: tả thái độ bình tĩnh, không có gì lo lắng.

Ăn như thuyền chở mã, làm như ả chơi trăng: chê kẻ ăn nhiều và ăn nhanh, nhưng làm thì lười.

Ăn lo ngủ kỹ: Chê người không biết suy nghĩ, lo lắng gì.

Ăn ốc nói mò: Phê phán những kẻ chỉ đoán phỏng những việc chính mình không biết.

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: nói đến tình nghĩa tỏ lòng biết ơn người đã làm ơn cho mình.

Ăn trái nhớ kẻ trồng cây, ăn gạo nhớ kẻ đâm xay giần sàng: Ý nghĩa như ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

Ăn trên ngồi trốc: nói những kẻ địa vị cao trong xã hội cũ.

Ăn trông nồi, ngồi trông hướng: nên có ý tứ, cử xử đúng mực trên bàn ăn.

Ăn trộm có tang, chơi ngang có tích: Nói những kẻ gây rối trong xã hội.

Ăn tục nói khoác: chê những người thô lỗ và khoác lác.

Ắng cổ ắng họng: nói những kẻ làm việc sai trái, không dám cãi lại.

Âm dương cách biệt: kẻ chết người còn, không gặp được nhau.

Ầm à ầm ừ: không dứt khoát nói rõ ý mình.

Ậm à ậm ạch: mang vật gì rất nặng phải thở dốc.

Ậm à ậm ừ: chê người không dám nói thẳng ra ý kiến của mình.

Ân sâu nghĩa nặng: nói lên lòng biết ơn sâu sắc đối với ân nhân.

Ân trả nghĩa đền: trả ơn và đối xử có tình nghĩa đối với người tốt với mình.

Ẩn bóng cây tùng: nương tựa vào người khác.

Ấp a ấp úng: nói người sợ sệt hoặc xấu hổ không nói được nên lời gãy gọn.

Còn nữa..
 
Chỉnh sửa cuối:
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần B

Ba bị chín quai mười hai con mắt: Tả con ngáo ộp để dọa trẻ con.

Ba chân bốn cẳng: chạy rất nhanh, vội vã để đến nơi nào đó.

Ba chớp, bảy nhoáng: hoàn thành công việc nhanh chóng nhưng không cẩn thận.

Ba cọc ba đồng: phàn nàn đồng lương có hạn, không có bổng lộc gì thêm.

Ba hoa chích chòe: Chê những kẻ hay nói lung tung về chuyện linh tinh.

Ba hồn bảy vía: thường dùng để gọi một người đang bất tỉnh nhân sự.

Ba que xỏ lá: Chỉ những kẻ chuyên đi lừa người khác để kiếm lời.

Ba vạn chín nghìn: chê cười người tham lam thích đòi hỏi.

Bách niên giai lão: lời chúc cô dâu chú rể sống lâu hòa thuận với nhau.

Bách phát bách trúng: có tài làm gì cũng thành công hoàn hảo.

Bài binh bố trận: Sắp xếp quân đội để chuẩn bị chiến đấu.

Bán anh em xa mua láng giềng gần: Cần sống thuận hòa với những người hàng xóm.

Bất li tri thù: Chê kẻ keo kiệt, nghiệt ngã quá đáng, không chịu thiệt một tý gì.

Bất phân thắng bại: nói hai người thi đấu không ai thắng không ai thua.

Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn: sức mạnh của tình thương, của sư đoàn kết, gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau các dân tộc trong nước.

Bói ra ma, quét nhà ra rác: không nên mê tín dị đoan.

Bố chồng như lông con phượng, mẹ chồng như tượng mới tô, nàng dâu là bồ nghe chửi: Nói nên quan hệ phong kiến ác liệt giữa bố mẹ chồng và nàng dâu.

Bố lếu bố láo: Chê kẻ hỗn xược và bậy bạ.

Bốn phương tám hướng: khắp mọi nơi.

Bới tóc củ hành làm anh thiên hạ: câu này dùng để đùa người có búi tóc nhỏ.

Bù đi bớt lại: cò kè thêm bớt.

Buôn chín bán mười: Buôn bán không lấy lãi nhiều quá.

Buôn có bạn, bán có phường: Lời nói của những kẻ buôn bán không muốn lẻ loi.

Bưng cơm, rót nước: hầu hạ rất cẩn thận một người nào đó.

Còn nữa..
 
Chỉnh sửa cuối:
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần C

Cà khẳng cà kheo: Chỉ bề ngoài của người vừa gầy vừa cao.

Cá chẳng ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư: chê trách những người con không nghe lời cha mẹ nên sinh ra hư hỏng.

Cá chép hóa rồng: lời khen những người chăm chỉ học hành đỗ đạt cao.

Cá đã cắn câu: sau một thời gian chờ đợi, người nào đó đã bắt đầu ưng thuận.

Cá lên khỏi nước cá khô, làm thêm con cái lõa lồ ai khen: chê những người con gái ăn mặc không đúng đắn.

Cách mạng xanh: Nói đến công cuộc cải tạo đất và phương pháp canh tác nhằm tăng năng suất.

Cải tà quy chính: Bỏ những cái lỗi lầm cũ mà theo con đường chính nghĩa.

Cái kim trong bọc lâu ngày cũng lộ ra: Dù muốn che dấu thế nào cuối cùng cũng bị vạch ra.

Cái răng cái tóc là góc con người: Xấu hay đẹp phần lớn là răng có đều đặn không, sạch sẽ không và tóc có chải tử tế không.

Cái tép cũng nhảy, cái cua cũng bò: Việc gì đó làm náo động cả mọi người.

Càng cao danh vọng càng đầy gian truân: Càng ở địa vị càng cao, cang phải chịu nhiều thử thách vất vả.

Càng treo giá ngọc, càng cao phẩm người: Người phụ nữ có phẩm giá càng cao thì càng được người ta quý trọng.

Cành vàng lá ngọc: Chỉ con người cao quý trong xã hội phong kiến (thường chỉ công chúa, quận chúa).

Cao bay xa chạy: phải mau chạy trốn, vì nguy hiểm đến nơi.

Cầm hạc tiêu dao: Chỉ người ung dung tự tại.

Cầm kỳ thi họa: Chỉ người chơi đàn, chơi cờ, viết chữ làm thơ và vẽ tranh đều thông thạo. Thú vui nghệ thuật tao nhã của người xưa.

Cấu xé lẫn nhau: Làm hại lẫn nhau, thường dùng để chê anh em bạn bè bất hòa và tìm cách hại nhau.

Cây càng ca thì gió càng lay: Ở địa vị càng cao thì càng dễ bị công kích.

Cây ngay chẳng sợ chết đứng: người ngay thẳng chẳng sợ gièm pha. Sự đặt điều nói xấu, chèn ép của kẻ xấu với người tốt.

Cha mẹ sinh con, trời sinh tính: thường chỉ đến sự khác biệt tính cách của con cái và cha mẹ.

Cha nào con nấy: thường chỉ những đứa con giống cha.

Cha truyền con nối: thường nói đến sự kế thừa, từ đời này sang đời kia.

Chanh chua thì khế cũng chua: Hai người cũng ghê gớm như, chẳng ai kém ai.

Cháy nhà mới ra mặt chuột: Sau một biến cố mới thấy được bộ mặt thật của một người nào đó.

Chăn loan, gối phượng: Ý nói vợ chồng chung sống êm ả.

Còn nữa..
 
Chỉnh sửa cuối:
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần C (tiếp theo)

Chẳng được miếng thịt miếng sôi, cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng: Trong sự giao tiếp nhiều khi chỉ cần một lời nói an ủi đồng cảm, có tình có lý cũng làm cho người khác vui lòng, không cần phải quà cáp gì.

Chẳng học mà hay, chẳng cày mà có: không làm thì sẽ không có gì để ăn, còn dùng để mỉa mai người khoác lác.

Chẳng lên tình nghĩa trước sau, có con ta gả cho nhau thiệt gì: lời an ủi của những cặp tình nhân không nên duyên vợ chồng.

Chẳng ốm, chẳng đau, chẳng giàu mấy chốc: có sức khỏe thì có thể lao động làm ra của cải.

Chân cứng, đá mềm: lời chúc đi xa được sự bình yên vô sự.

Chân yếu, tay mềm: người yếu đuối không thể làm việc nặng.

Châu chấu đá xe, tưởng rằng chấu đổ ai dè xe nghiêng: kẻ yếu thắng kẻ mạnh.

Chê chồng trước đánh đau, gặp chồng sau mau đánh: chê người xấu lại gặp người xấu hơn.

Chiều chiều ngó ngược ngó xuôi, ngó không thấy mẹ ngậm ngùi nhớ thương: nói lên lòng hiếu thảo của người đi xa nhà nhớ mẹ.

Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe: khuyên người ta nên nói năng dịu dàng, thanh lịch.

Chim sa, cá lặn: lời văn chương ca ngợi vẻ đẹp lộng lẫy của người phụ nữ.

Chó ba quanh mới nằm, người ba năm mới nói: khuyên người ta trước khi nói phải suy nghĩ cho chín.

Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng: chê những người y vào thế thuận lợi của mình mà hung hăng đối với người khác. Thường nói trẻ con ý gần nhà có người bênh vực.

Chồng ăn chả, vợ ăn nem: nói cặp vợ chồng không hòa thuận, mỗi người chỉ nghĩ đến lợi ích riêng của mình.

Chồng ta áo rách ta thương, chồng người áo gấm xông hương mặc người: ca tụng tình chung thủy của người vợ.

Chớ thấy người sang bắt quàng làm họ: không nên xu nịnh những kẻ có quyền thế để nhờ vả.

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời: người ta có thể đánh giá một con người qua lời ăn tiếng nói của người ấy.

Chuột chê xó bếp chẳng ăn, chó chê nhà dột ra nằm bụi tre: chê kẻ làm bộ khó tính.

Chưa học làm dâu đã hay đâu làm mẹ chồng: khuyên người ta không nên hấp tấp làm việc gì mà mình chưa có đủ điều kiện.

Có cũng như không: dù có đấy mà chẳng có tác dụng gì thì cũng là vô ích.

Có cha có mẹ thì hơn; không cha không mẹ như đàn không dây: có cha mẹ thì vẫn tốt hơn.

Có da có thịt: Nói những con người ốm yếu đã khỏe ra.

Có học thì mới biết, có đi thì mới đến: phải có hành động tích cực thì mới đạt được kết quả mong muốn.

Có tài, cậy sức: chê kẻ có tài nhưng ỷ vào tài mà lấn át người khác.

Có tiền mua tiên cũng được: cho rằng có tiền thì muốn gì cũng có.

Có tiếng không có miếng: có danh vọng tiếng tăm nhưng nghèo không có vật chất.

Có võng mà chẳng có đòn, có chồng mà chẳng có con để bồng: nói nên sự khát khao của con của người mẹ.

Còn nữa..
 
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần C (tiếp theo)

Con chẳng chê cha mẹ khó, chó chẳng chê chủ nghèo: nói lên tình cảm tự nhiên của con cái đối với cha mẹ, không phụ thuộc vào của cải.

Con chú con bác có khác gì nhau: nói lên sự bình đẳng của anh em trong dòng họ.

Con có cha như nhà có nóc: Nói lên vai trò quan trọng của người cha trong gia đình.

Con dại, cái mang: làm cha mẹ phải chịu trách nhiệm về con cái.

Con đã mọc răng, nói năng gì nữa: sự việc đã trót làm rồi thì đành phải chịu kết quả.

Con hiền, dâu thảo: đó là sự mong mỏi của người làm cha mẹ.

Con nhà lính, tính nhà quan: Chê những người không giàu có mà đòi hỏi ăn sang mặc tốt.

Con nhà tông chẳng giống lông cũng giống cánh: Khen những người có nết tốt của cha mẹ.

Con sâu làm rầu nồi canh: một kẻ làm điều xấu thì ảnh hưởng đến cả gia đình, cả tập thể.

Con trâu là đầu cơ nghiệp: con trâu là đầu cơ nghiệp đề cao vai trò của vật nuôi và kinh nghiệm trong quá trình canh tác nông nghiệp của nhân dân ta.

Cố quốc tha hương: nói người xa quê hương, nhớ đất nước.

Cố sống, cố chết: Đem hết sức mình ra làm cho bằng được, mặc dù khó khăn, nguy hiểm.

Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu: không muốn can thiệp vào việc của người khác.

Cổ cao ba ngấn: Ngày xưa người ta cho đó là một yếu tố của sắc đẹp phụ nữ.

Công thành danh toại: nói người học đã đỗ đạt.

Cốt nhục tương tàn: Anh em trong nhà hãm hại nhau.

Cơm ai nấy ăn, việc ai nấy làm: Mỗi người có phận sự riêng.

Cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt: Nói lên sự bất hòa giữa chồng và vợ.

Cơm hàng, cháo chợ: Nói cảnh cứ phải đi xa nhà, phải ăn uống dọc đường.

Cơm lam, muối ống: Nói đến cách sống của người miền núi.

Cơn đằng tây, vừa cày vừa ăn: Kinh nghiệm là khi có cơn ở phía tây thì không có gì đáng lo ngại cho mùa màng.

Của ăn, của để: Nói những người làm ăn khá giả, không những đủ ăn lại còn có tiền tiết kiệm.

Của bền tại người: Khen những người biết giữ gìn đồ đạt trong khi dùng.

Của chồng công vợ: Của cải trong nhà là của chung không nên tách bạch.

Của một đồng, công một nén: Lời cảm ơn từ xa đem đến cho mình một món quà.

Của trọng hơn người: Chê những kẻ vì đồng tiền của cải mà coi nhẹ tình nghĩa.

Cung nga thể nữ: nói những người cung nữ phải hầu hạ vua chúa thời phong kiến.

Cứng đầu, cứng cổ: Chê người bướng bỉnh.

Cười nên tiếng khóc: Nói người buồn rầu, gượng cười.

Cưỡi ngựa xem hoa: Chỉ xem qua, không đi sâu vào chi tiết.

Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan: phê phán bọn quan lại ăn tiền của dân trắng trợn.

Còn nữa.. [
/BOOK]
 
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần D

Da bọc xương: nói người gầy quá.

Da trắng như ngọc: da trắng đẹp.

Dạ cá, lòng chim: Chê những người không chung thủy, không có tình nghĩa.

Dai như đỉa đói: Dai dẳng, gỡ hoài không ra. Nghĩa bóng.

Dài lưng tốn vải: Chê học trò lười chẳng chịu học hành.

Dạn gió, dạn sương: ngày đêm xông pha, đã quen vất vả.

Danh làm, thắng cảnh: Nói những nơi có di tích có tiếng và phong cảnh đẹp.

Dâu là con, rể là khách: con dâu thì ở ngay trong nhà, còn con rể thỉnh thoảng mới đến thăm.

Dây mơ rễ má: Nói đến mối quan hệ phức tạp.

Dây tơ hồng: Chỉ mối quan hệ tình duyên của vợ chồng.

Dễ người dễ ta: Mình dễ dãi với người ta, thì người ta dễ dãi đối với mình.

Dĩ hòa vi quý: lấy sự hòa thuận mà đối xử với nhau.

Diều tha quạ mổ: Loại người nanh nọc, độc mồm độc miệng, đáng nguyền rủa.

Dọc ngang trời đất: Nói về sự ngang tàng của một người không sợ gì.

Dốt như bò: lời chê những người quá dốt.

Dông tố phũ phàng: Nói những sự việc tai hại xảy ra đột ngột với người nào đó.

Dở dở ương ương: tâm thần không được bình thường, tỏ ra không hẳn khôn mà cũng không hẳn dại

Dở khóc dở cười: Buồn bực trong lòng, nhưng vẫn phải gượng cười.

Dù ai nói đông nói tây, lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân: Ý chí kiên quyết, không ai có thể làm lung lay..

Dù no, dù đói cho tươi, khoan ăn bớt ngủ cho người lo toan: lời khuyên giữ gìn nếp sống cho người vui tươi và điều độ, để lo nhiệm vụ của mình.

Duyên ai phận nấy: ý nói về mặt tình duyên thì mỗi người có số phận riêng.

Dương dương tự đắc: Chê những kẻ kiêu ngạo, lên mặt với thiên hạ.

Dương đông kích tây: Nói đến chiến thuật lừa địch. Làm dấu hiệu đánh nơi này nhưng thực tế là đánh nơi khác.

Còn nữa..
 
Chỉnh sửa cuối:
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần Đ

Đa nghi như Tào Tháo: chê người hay nghi ngờ người khác.

*Tào Tháo: Là nhân vật trong Tam Quốc chí, đa nghi đến mức giết luôn cả người đối xử tốt với mình.

Đa sầu đa cảm: chê người có tính ủy mị, hơi một tí cũng buồn rầu, xúc động.

Đã giàu thì lại giàu thêm, đã khó lại khó cả đêm lẫn ngày: nói đến sự bất công của xã hội trong đó người thì quá giàu, người thì quá nghèo.

Đá đưa đầu lưỡi: Chê người không thực thà, chỉ tỏ ra tốt hời hợt ở ngoài miệng thôi.

Đá mèo, quèo chó: Chê người bực mình với người khác nhưng chỉ dồn bực tức của mình vào các con vật trong nhà.

Đàn bà con gái: Chỉ phụ nữ nói chung.

Đàn bà kiến tha: lời chê những người đàn bà không có đạo đức tốt.

Đàn hạc tiêu dao: Nói một người làm quan thanh liêm sống thanh thản trong thời phong kiến.

Đàn gảy tai trâu: Không có thời thưởng thức âm nhạc, hoặc một đối tượng không có khả năng tiếp thu, không có khả năng thưởng thức về cái hay cái đẹp.

Đạn bọc đường: Nói âm mưu kẻ địch mua chuộc cán bộ bằng mánh khóe.

Đánh kẻ chạy đi, ai đánh kẻ chạy lại: Người đã biết hối cải về tội lỗi của mình thì người ta không nên ghét bỏ nữa.

Đánh lệnh dắt bò nhà: Khen người có quyền thế hy sinh ngay quyền lợi của bạn thân mình.

Đánh trống, động chiêng: tác động đến người này thì ảnh hưởng đến người khác.

Đao to, búa lớn: nói dùng những từ khắc nghiệt để đánh giá hoặc lên án một việc tầm thường.

Đào chẳng thấy, lấy chẳng được: sâu kín quá không sao phát hiện được.

Đào núi, lấp biển: Làm lên những việc lớn lao phi thường.

Đào tơ, liễu yếu: Nói người phụ nữ yếu ớt, chân yếu tay mềm.

Đạo vợ, nghĩa chồng: Nói lên tình nghĩa gắn bó giữa chồng và vợ.

Đau như cắt: Đau lòng như bị cắt da thịt.

Đắt như tôm tươi: Được nhiều người mua, tranh nhau mua.

Đắt như vàng: Nói vật gì bán giá cao quá.

Đập liêu không vỡ: Chê người yếu ớt.

Đất khách quê người: nói nơi xa lạ đối với người rời khỏi quê hương.

Đâu vào đấy: sự việc đã được sắp xếp tứ thứ hoàn thiện.

Đầu hai thứ tóc: Nói người đã có tuổi, không còn trẻ.

Đầu xuôi đuôi lọt: mọi sự đều suôn sẻ từ khi bắt đầu đến kết thúc.

Đầu rồng đuôi tôm: Nói sự không thống nhất, sự không đồng bộ, sự không ăn khớp giữa trước và sau.

Đầu sóng, ngọn nguồn: nói đến nguyên nhân sâu xa của sự việc.

Đèn tàn trước gió: nói đến tình trạng sắp suy sụp.

Đẹp như Hằng Nga: nói đến người phụ nữ đẹp lắm.

Đẹp như tranh vẽ: ý chỉ người đẹp như được vẽ trong tranh.

Đêm có khuya, ngày có rạng: thời gian có hạn không nên kéo dài một việc gì.

Đếm trên đầu ngón tay: Thường dùng để nói là số người cần thiết có ít quá.

Đền ơn, đáp nghĩa: Tỏ lòng biết ơn đối với người đã làm ơn cho mình.

Đi đêm có ngày gặp ma: Khuyên người ta không nên làm những chuyện mờ ám vì có thể mang vạ vào mình.

Đi guốc trong bụng: Đã biết rõ thâm tâm suy nghĩ của người nào đó.

Đi một ngày đàng, học một sàng khôn: khuyên người ta nên đi đây đi đó để mở hiểu biết của mình.

Đi mưa về nắng: Nói đến người đi làm vất vả.

Điều hơn, lẽ thiệt: Nói đến sự phân phải trái để khuyên rằng.

Đói thì ăn rau, đau thì uống thuốc: nói đến ý thức sống cuộc sống giản dị.

Đổ dầu vào lửa: Hai người cãi nhau tức giận, người thứ ba châm vào thêm những lời xúc bẩy, khiến họ lại càng thêm thù ghét nhau.

Đồng không mông quạnh: Cánh đồng vắng vẻ, mênh mông, không có người qua lại.

Đồng tâm hiệp lực: Cùng một lòng với nhau, cùng hợp sức để đạt mục đích chung.

Đừng ăn cây táo, mà rào cây sung: khuyên người ta không nên phụ bạc đối với người đã giúp đỡ mình.

Đường đi, nước bước: Cách cư xử, cách giải quyết vấn đề.

Đứt gan, đứt ruột: Đau đớn vô cùng.

Còn nữa..
 
Chỉnh sửa cuối:
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần E, vần Ê

E ấp thẹn thùng: tả người thiếu nữ ngây thơ tỏ vẻ thẹn thùng trước mặt người yêu hoặc người lạ.

È cổ trả nợ: gánh một món nợ và làm lụng để trả cho bản thân hoặc người khác.

Em ngã chị nâng: nói đến tình thân tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.

Em thuận, anh hòa là nhà có phúc: ca tụng tình đoàn kết trong gia đình.

Én bay thấp, mưa ngập bờ ao; én bay cao, mưa rào lại tạnh: Kinh nghiệm của nhân dân dựa vào hiện tượng tự nhiên mà đoán thời tiết.

Ẽo à ẽo ợt: chê giọng điệu uốn éo điệu đà không tự nhiên.

Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên: lời khuyên cha mẹ không nên ép con cái phải lấy người mà họ không yêu.

Ê a ề à: Chê cách đọc hay cách nói cứ kéo dài giọng ra.

Ê ẩm cả người: Nói người mệt, đau âm ỉ trong người.

xưng ế xỉ: lời phàn nàn của người bán hàng khi không có ai mua hàng.

Ếch ngồi đáy giếng: chê kẻ ngu dốt không chịu nhìn ra bên ngoài rộng lớn.

Ếch tháng ba, gà tháng bảy: Kinh nghiệm cho biết là ếch về tháng ba và gà về tháng bảy thì béo ngon, thịt ngọt.

Êm như cát, mát như nước: nói vật gì rất êm và rất mát.

Còn nữa.. [/
BOOK]
 
Chỉnh sửa cuối:
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần G

Gà chê thóc chẳng bới, người mới chê tiền: Nói lên cái tâm lý phổ biến của người ta là trọng đồng tiền.

Gà con ấp gà mẹ: Nói tuổi còn măng sữa.

Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau: Khuyên anh em trong gia đình hãy đoàn kết bảo vệ lẫn nhau.

Gà đen chân trắng, mẹ mắng cũng mua, gà trắng chân chì, mua chi giống ấy: Kinh nghiệm chọn gà thế nào là tốt.

Gà mượn áo công: chê kẻ dựa vào thế người có quyền mà bắt nạt người khác hoặc nói huênh hoang.

Gà trống nuôi con: nói cảnh người đàn ông góa vợ hoặc vợ bỏ phải nuôi nấng con cái.

Gác bỏ ngoài tai: bỏ ngoài tai.

Gãi đầu, gãi tai: tả thái độ của người muốn cầu xin gì mà chưa dám muốn như ước vọng của người ta.

Gái có chồng như rồng có vây: ca ngợi cặp vợ chồng tốt đôi, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.

Gái không chồng như thuyền không lái: ý chỉ người phụ nữ cần có một người chồng để chỉ huy mình.

Gái làm chi, trai làm chi, sinh ra có nghĩa có nghì thì hơn: sinh con trai hay con gái cũng như nhau, miễn sao giáo dục được những phẩm chất đạo đức.

Gái một con trông mòn con mắt: đàn bà sinh nở một lần thì đẹp, ưa nhìn.

Gan vàng dạ sắt: khen người chung thủy, không thay lòng đổi dạ.

Gánh vàng đi đổ sông Ngô, đêm nằm tơ tưởng đi mò sông Thương: chê người chỉ làm lợi cho nước ngoài, mà vẫn cho là lợi cho nước mình.

Gắp lửa bỏ tay người: nói kẻ ác bày mưu kế để đổ tội cho người tốt.

Gặp phải hang hùm: sa vào một cảnh nguy hiểm.

Gần chợ, để nợ cho con: chê các bà hay đi chợ ăn quà.

Gần đất xa trời: tuổi già không còn sống lâu nữa.

Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: nói lên cái ảnh hưởng xấu hay tốt trong việc tiếp xúc với người xấu hay người tốt.

Gần nhà xa ngõ: tuy gần nhà nhưng phải đi quanh co mới đến nơi.

Gầy như cái que: chê người quá gầy.

Gậy ông đập lưng ông: Mưu mô của người nào lại làm hại ngay người ấy.

Còn nữa..
 
Chỉnh sửa cuối:
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần G (tiếp theo)

Ghẹo nguyệt trêu hoa: chê những kẻ hay chọc phụ nữ.

Ghi lòng tạc dạ: nói lòng biết ơn sâu xa với người đã làm ơn cho mình.

Già cốc đế: Có nghĩa là già quá rồi.

Già mạ, tốt lúa: kinh nghiệm nông dân cho biết khi cấy, mạ có cứng cáp thì lúa mới tốt.

Già quen việc, trẻ quen ăn: Đề cao kinh nghiệm của người già.

Già sức khỏe, trẻ bình yên: lời chúc tụng hoặc mong mỏi đối với một gia đình.

Giả câm, giả điếc: Biết rõ những điều ngang tai chướng mắt, nhưng không muốn nói ra,

Giai nhân tài nữ: Chỉ những thanh niên nam nữ, người có tài có sắc.

Giàu lo bạc, đói lo cơm: người giàu, chỉ lo làm giàu thêm, còn người nghèo chạy được bữa cơm cũng đã khó.

Giàu nuôi lợn đực, khổ cực nuôi lợn nái: người nghèo phải làm ăn vất vả hơn nhà giàu.

Giàu vì bạn, sang vì vợ: nói người có bạn tốt và vợ đảm.

Giày thừa, dép thiếu: giày to quá mà dép lại bé quá.

Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh: nói lên tinh thần cương, quyết chống ngoại xâm của dân tộc ta.

Giấu mặt ẩn hình: tìm cách không cho người ngoài biết mình ở đâu.

Giậu đổ bìm leo: than phiền về nỗi buồn nhân dịp mình bị sa sút, những kẻ xấu lại hùa vào làm cho mình khốn đốn thêm.

Giấy trắng mực đen: mọi thứ đã được ghi rành mạch rõ ràng trên mặt giấy không cãi được.

Gieo gió gặt bão: tự mình gây điều ác thì phải chịu kết quả của điều ác.

Gió mát, trăng thanh: nói đến cảnh thiên nhiên tươi mát.

Giữ mồm, giữ miệng: lời khuyên phải kín đáo và dè chừng, chớ nói thẳng ý nghĩ của mình.

Gõ đầu trẻ: Nói một cách khiêm tốn, nghề dạy trẻ.

Gọi dạ, bảo vâng: lời dạy trẻ em phải lễ phép đối với người lớn.

Góp gió thành bão: nhiều người hợp lại thành sức mạnh.

Gửi trứng cho ác: nói đến sự dại dột tin vào kẻ chẳng đáng tin.

Gương vỡ lại lành: nói đến tình duyên đã tan vỡ lại chắp nối được.

Còn nữa..
 
Chỉnh sửa cuối:
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần H

Hà tằn hà tiện: Chắt tiêu pha tiếp kiệm, không hoang phí.

Hả lòng, hả dạ: Nói vẻ vui mừng vì đã đạt được ý nguyện.

Há miệng chờ sung: chê kẻ lười biếng không lao động chỉ chờ chực người khác đem đến tận miệng mà ăn.

Hai bàn tay trắng: nói cảnh không tiền của gì, không có vốn liếng gì, không có phương tiện làm việc.

Hai vợi chồng son, để một con hóa bốn: phàn nàn là sinh con thêm vất vả hoặc túng thiếu.

Hại người, hại mình: nói việc gì đã gây tác hại lớn đến con người và của cải.

Ham sống sợ chết: chê những kẻ nhát gan không dám làm những việc nên làm, những nguy hiểm.

Hám danh, hám lợi: chê những kẻ lao vào những việc xấu vì danh, vì lợi.

Hao binh, tổn tướng: nói trận đánh thua thiệt nhiều.

Hao tài, tốn của: nói việc gì tốn kém mà kết quả không được tốt.

Hay ăn hay uống là tướng trời sinh: lời nói đùa của kẻ thích ăn uống như có ý để thanh minh.

Hay ăn miếng ngon, chồng con trả người: Chê những người đàn bà coi trọng miếng ăn hơn là tình nghĩa gia đình.

Hí ha hí hửng: Chế giễu người mừng rỡ trước một việc gì vui hay là đón một tin vui.

Hí hửng như Ngô được vàng: Chế giễu người tỏ vẻ mừng rỡ quá mức.

(Ngô chỉ bọn phong kiến Trung Quốc khi xưa qua đô hộ nước ta, chúng chỉ lo vơ vét thật nhiều)

Hiền như Bụt: khen người nào rất hiền lành.

Hiền lành trước mặt, làm giặc sau lưng: Chê những kẻ giả nhân giả nghĩa, có tâm địa xấu xa.

Hoa thơm chẳng ai muốn đeo, người khôn ai chẳng nâng niu bên mình: ca tụng những người khôn ngoan.

Hoa vô đơn chí: tai họa đến dồn dập, bất ngờ với người nào đó.

Học chẳng hay, cày chẳng biết: chê người đã học dốt lại chẳng chịu lao động.

Học tài thi phận: Quan điểm tiêu cực; người học giỏi, thông minh nhưng thi cử có đỗ hay không là do số phận định đoạn.

Họp chợ lấy người: tập hợp lại, cốt lấy số đông.

Hổ phụ sinh hổ tử: nghĩa tích cực, như là người cha giỏi giang thì cũng sinh ra đứa con có tài.

Hộc hà hộc hệch: nói người thều thào, dễ dãi, không thâm hiểm.

Hôi như cú: hôi quá.

Hồn xiêu, phách lạc: mất hết tinh thần và sinh lực do sự sợ hãi.

Hồng nhan bạc mệnh: Nói đến người phụ nữ xinh đẹp nhưng lại bị áp bức nặng nề, chịu nhiều nỗi đau khổ.

Hồng rụng thắm rời: cách nói văn chương tả cảnh người phụ nữ đẹp vị dập vùi tàn tệ.

Hung ha hung hăng: Chê kẻ làm ra vẻ dữ tợn để đe dọa người khác.

Huynh đệ tình như thủ túc: anh em như thể tay chân.

Huynh đệ tương tàn: Anh em trong nhà làm hại nhau.

Hứng chuyện thiên hạ: chê kẻ hay đi nghe lỏm chuyện của người khác rồi về phao truyền.

Hữu danh vô thực: Chỉ có tiếng nhưng trong thực tế không có gì.

Hữu dũng vô mưu: Chỉ người có sức mạnh, nhưng không có mưu trí, nên không nắm phần thắng lợi.

Hữu xa tự nhiên hương: mình có tài năng thì thiên hạ tất biết, không cần phải khoe khoang.

Còn nữa..
 
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần i

Ì à ì ạch: Nói đến việc khiêng một vật nặng rất khó nhọc.

Ì à ì èo: chê người hay kêu ca, phàn nàn mãi.

Ích kỷ hại nhân: chê kẻ chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân mà làm hại người khác.

Ích nhà, lợi nước: Nói việc làm hoàn toàn vì dân vì nước.

Ích quốc, lợi dân: như câu trên.

Im hơi kín tiếng: Nói người vì một lí do gì ngồi yên ở một nơi, không muốn giao tiếp với ai, không muốn ai chú ý đến mình.

Im hơi, im tiếng: như câu trên.

Im lặng như tờ: Không có một tiếng động nhỏ nào.

Im như thóc đổ bồ: im lặng một cách ích kỷ.

Im phăng phắc: Im một cách tuyệt đối.

Im thin thít: Không dám nói ra một lời, kể cả thở hoặc không dám khóc nữa.

In như nhau: nói hai vật hoặc hai người rất giống nhau.

Ít ăn ít mặc ít lo ít làm: Cho rằng không ăn tiêu xa xỉ thì không phải lo lắng làm ăn.

Ít bột không nặn nhiều bánh: phải đầu tư nhiều mới đạt kết quả lớn.

Ít chắt chiu hơn nhiều phung phí: ca ngợi tính tiếp kiệm.

Ít ngài, dài đũa: Càng ít người thì mỗi người được hưởng nhiều.

Ít xít ra nhiều: Chê người thổi phồng sự việc.

Ỉu xìu xìu: tả cảnh buồn bã, không có hoạt động gì.


Còn nữa..
 
Last edited by a moderator:
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần K

Kẻ ăn không hết, kể lần không ra: nói lên sự bất công xã hội.

Kẻ ăn người làm: Chỉ những người làm thuê trong các gia đình ở chế độ cũ.

Kẻ ăn ốc, người đổ vỏ: Người không được hưởng lợi lại phải gánh chịu hậu quả do kẻ hưởng lợi gây ra.

Kẻ cắp gặp bà già: Gặp một đối tượng mà không thể lừa đảo được.

Kẻ chê, người cười: Xấu xa khiến mọi người chê bai.

Kẻ dạ người vâng: nói người được người chung quanh tôn trọng.

Kẻ ham công, người tiếc việc: Nói tinh thần hăng say lao động trong một số đông người.

Kẻ hầu, người hạ: Nói những người có quyền thế hoặc có của trong xã hội cũ, có nhiều đầy tớ trong nhà để bắt họ hầu hạ.

Kẻ khinh, người để: Tức là bị nhiều người coi là đáng khinh vì có những hành vi xấu xa.

Kẻ khó được vàng, người sang cắt lấy: Nói lên sự bất công trong xã hội cũ; kẻ có quyền thế bóc lột người nghèo khổ một cách trắng trợn.

Kẻ khuất người còn: nói đến sự đau sót khi người thân qua đời.

Kẻ tám lạng, người nửa cân: hai người ngang nhau, không ai thua kém nhau.

Kẻ kính, người nhường: nói đến người được mọi người kính nể vì đức độ của người ấy.

Kẻ ngược, người xuôi: Nói đến chỗ đường đi lại đông đúc quá.

Kẻ nói đi, người nói lại: hai bên có ý kiến mâu thuẫn đối đáp với nhau.

Kẻ tới, người lui: nói đến nơi đông đúc nhiều người đến.

Kẻ xướng, người họa: người nêu lên vấn đề gì, có người tán thành ủng hộ.

Keo sơn, gắn bó: thân thiết với nhau lâu dài.

Kề vai, sát cánh: nói hai người luôn luôn ở gần nhau và thân thiết với nhau.

Kết tóc, xe tơ: kết hôn với nhau.

Khách đến nhà, chẳng gà thì vịt: Lời than phiền của người túng thiếu mà lại phải tốn kém vì tiếp khách.

Khai cơ lập nghiệp: Ca ngợi đã xây dựng cơ nghiệp lớn.

Khai quốc công thần: Chỉ những người có công trong việc xây dựng đất nước trong những bước đầu tiên.

Khai thiên lập địa: Chỉ thời xưa, khi mới có trời đất.

Khắc cốt, ghi tâm: chạm vào xương, ghi vào lòng. Ghi nhớ không bao giờ quên.

Khăn gói khăn đưa: Nói ra cảnh đi xa và không hẹn ngày về.

Khấp kha khấp khểnh: không đều, không thẳng hàng, không bằng phẳng.

Khen chanh thì chanh ngọt, chê hồng thì hồng chua: yêu ai thì xấu cũng cho là tốt, còn ghét ai thì tốt cũng cho là xấu.


Khéo tay, khéo chân : Khen ai có tài dùng bàn tay làm nên những vật tốt đẹp.

Còn nữa..
 
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần K (tiếp theo)

Khệnh khà khệnh khạng: Có dáng đi hơi giạng chân, vẻ khó khăn, chậm chạp. Đi khệnh khạng.

Khỉ ho, cò gáy: Chỉ những nơi rừng rú xa lạ, ít người đi tới.

Khinh người như rác: Chê những kẻ coi thường người khác.


Khó ăn khó ở: Ở trong một hoàn cảnh không thể nói ra ý kiến của mình.

Khóc dở, mếu dở: Nói người ở trong cảnh buồn khổ, vì thua lỗ hoặc vì tiếc của.

Khóc đứng khóc ngồi: Nói người vì lý do gì đó khóc nhiều quá.

Khoe sắc, khoe tài: tỏ ra mình đẹp và có tài

Khố rách áo ôm: tả người nghèo khổ đói rách.

Khôn ngoan lại chẳng thật thà: Cho rằng tính thật thà hơn sự khôn ngoan.

Khôn nhà, dại chợ: Chê những người ở nhà thì tỏ khôn ngoan.

Khôn như tiên, không tiền cũng dại: Nói lên cái thế lực của đồng tiền trong xã hội cũ.

Không cánh mà bay: than phiền đã mất một vật gì đó mà không biết ai lấy.

Không cầu mà được, không ước mà nên: tỏ ý vui mừng trước sự may mắm bất ngờ.

Không có đất dụng võ: Không có hoàn cảnh thuận tiện để thi thố tài năng.

Không đội trời chung: Nói đến mối thù sâu sắc giữa hai người.

Khua chiêng gõ mõ: Chê những người làm rùm beng để phô trương.

Khuất mặt khuất lời: than phiền là không gặp nhau, không thế bày tỏ ý kiến với nhau được. Cũng có khi đùng để nói để sự chia ly giữa người sống và người chết.

Khuôn vàng thước ngọc: Mực thước, tiêu chuẩn mẫu mực để người ta làm theo.

Kì phùng địch thủ: Bản lĩnh, tài năng hai bên như nhau, không kém gì nhau.

Kim đồng ngọc nữ: chỉ nhưng trẻ nam và nữ hầu các vị tiên.

Kín như bưng: kín đến mức không nhìn thấy gì ở bên trong.

Kinh hồn bạt vía: Sợ hãi tột độ.

Kinh thiên động địa: rồi loạn trời, rung chuyển đất.

Còn nữa..
 
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần L

La làng la xóm: Kêu ầm ĩ lên để tỏ nỗi bực tức của mình.

La lối om sòm: Kêu ca ầm ĩ để quở trách.

Lá lành đùm lá rách: đây là truyền thống của dân tộc ta là người có ít nhiều giúp người nghèo túng.

Lá rụng về cội: Nhắc người ta luôn luôn phải nhớ đến nguồn gốc, đến ông cha của mình.

Lá vàng còn ở trên cây, lá xanh rụng xuống: Lời than của cha mẹ già trước cái chết của con cái.

Lạ nước lạ cái: Nói người mới đến một nơi xa lạ, chưa từng quen biết.

Lạch cà lạch cạch: Chê người đón hoặc chữa một đồ gỗ lâu la mà chẳng xong.

Lãi mẹ đẻ lãi con: Than phiền vì kẻ cho vay nặng lãi cứ bắt lãi thành gốc để tăng thêm tiền nợ.

Làm chày làm cối: làm liều, không cẩn thận.

Làm chẳng nên ăn: Làm với năng suất quá thấp, nên không đủ nuôi miệng.

Làm đổ mồ hôi, sôi nước mắt: Nói đến việc làm vô cùng vất vả.

Làm mình làm mẩy: Chê kẻ có vẻ hờn dỗi, ra vẻ không cần đến ai.

Làm mưa làm gió: Nói những kẻ có quyền thế tác oai tác quái, làm khổ những người ở dưới quyền.

Làm người mà chẳng biết suy, đến khi nghĩ lại còn gì là thân: Lời chê trách người chẳng suy nghĩ gì về công việc của mình.

Làm nũng làm nịu: Nói những đứa trẻ được chiều mà đòi thứ này thứ khác.

Làm ơn được nên ơn: Khuyên người ta nên giúp đỡ người khác, người ta sẽ biết ơn mình.

Làm ơn, nên oán: Than phiền về trường hợp làm ơn cho người, mà người ta lại thù oán mình.

Làm phúc phải tội: Than phiền là làm tốt cho người khác, nhưng lại bị mang vạ vào mình.

Làm quan có dạng, làm dáng có hình: Người làm quan cần có tướng mạo oai vệ, người đã xấu xí chớ có làm bộ đỏm dáng.


Làm thân trâu ngựa: Phải hầu hạ người khác.

Làm sui một nhà, làm gia cả họ: Khi làm thông gia với một gia đình thì làm quen với cả họ người ta.

Làm tình làm tội: Tức là làm khổ người khác rất nhiều.

Làm trai quyết chí tu thân công danh chớ vội nợ nần chớ lo: Làm người con trai trước tiên phải tu dưỡng đạo đức.

Làm vương làm tướng gì: Có làm nên công trạng gì đâu.

Lảm nhảm làm nhàm: Chê người nói luôn mồm những điều chẳng có ý nghĩa.

Là thu thủy: Nói đến cặp mắt long lanh của người phụ nữ đẹp.

Lạnh như tiền: Thái độ lạnh nhạt, thờ ơ, phớt đời.

Lắm rễ nhiều cành: Càng nhiều mối quan hệ càng sinh ra điều phức tạp.

Còn nữa..
 
Chỉnh sửa cuối:
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần L (tiếp theo)

Lắm thóc nhiều tiền: Tả cảnh giàu có

Lặn suối trèo non: Nói người phải đi xa và từng trải sự gian nan

Lăng nha lăng nhăng: Chê người ăn nói hoặc có cử chỉ, hành vi quàng xiên, không đứng đắn.

Lặng ngắt như tờ: Im lặng một cách tuyệt đối.

Lắp ba lắp bắp: Chê người nói không thành tiếng, không thành coi.

Lắc ca lấc cấc: Chê người có vẻ ngông nghênh, hỗn xược.

Lầm đường lạc lối: tức là mắc sai lầm, không làm đúng theo chính nghĩa.

Lầm lầm lì lì: Chê người nào cứ yên một chỗ, không nói năng gì.

Lẩm bẩm lầm bầm: Chê người nào đó tỏ thái độ không thành bằng cách nói nhỏ trong miệng.


Lấm la lấm lét: tả thái độ sợ hãi không dám nhìn thẳng vào người đứng gần.

Lấn ca lấn cấn: Than phiền là có điều vướng mắc phải bận tâm, không tiến hành được việc khác.

Lận đà lận đận: Phàn nàn chật vật mà không đạt được kết quả.


Lập cà lập cập: Ta người run chân run tay, cầm vật gì dễ đánh rơi, không đi vững.

Lật đà lật đật: Chê người có vẻ vội vàng, hấp tấp.

Lấy công chuộc tội: Nói người cố gắng lập công để chuộc lại lỗi lầm của mình.

Lép ba lép bép: Chê người cứ mang chuyện chỗ này đi nói chuyện chỗ khác.

Lên dốc, xuống đèo: Nói đường đi khó khăn vất vả.

Lên thác, xuống ghềnh: Lên ngàn xuống bể, nhưng nhấn mạnh hơn về nỗi vất vả gian nan.

Liễu yếu đào tơ: Nói người phụ nữ yếu đuối, non trẻ.

Liệu gió, phất cờ: Phải tùy theo thời cơ mà tiến hành công việc.

Lo công tính việc: Phải tập trung suy nghĩ vào công việc phải làm.

Lò đò như cò ăn đêm: Đùa người đi từng bước một.

Loạn thần tặc tử: ám chỉ những kẻ bề tôi phản bội, con cái mưu đồ giết cha đoạt ngôi.

Lòng son, dạ sắt: Kiên quyết giữ tấm lòng chung thủy.

Lóng la lóng lánh: Nói vật gì phản chiếu ánh sáng rung rinh trông đẹp.

Lóng trời lở đất: Nói đến sự kiện đảo lộn cả trật tự cũ.

Lòng dạ, dạ thẳng: Nói tấm lòng thẳng thắn, không dối trá.

Lông bông lang bang: Không có nơi ở nhất định, chỉ đi nơi này nơi khác. Cũng có nghĩa là: Không có cơ sở chắc chắn.

Lơ lơ láo láo: Tả cảnh bỡ ngỡ và ngơ ngác trước một sự việc không thân thiết.

Lời ăn tiếng nói: Chỉ cách nói năng của mình trong sự giao tiếp hàng ngày.

Lưu danh thiên cổ: Ca tụng người có sự nghiệp lớn, tiếng thơm để lại muôn đời.

Còn nữa..
 
Chỉnh sửa cuối:
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần M

Ma cũ bắt nạt ma mới: Chê kẻ vì đã đến rất lâu mà ra vẻ với người mới đến.

Ma men ám ảnh: Chê người rượu chè be bét, mất cả lý trí.

Mã đáo thành công: Đến nơi thì lập được công ngay.

Má phấn môi son: Chỉ người phụ nữ trang điểm đẹp.

Mách lẻo đôi co: Chỉ những kẻ nói xấu người khác, rồi sinh ra lời qua tiếng lại.

Mai cốt cách: Vóc người mảnh dẻ, thanh mảnh như cành mai.

Mai danh, ẩn tích: Nói đến người ở ẩn một nơi, không muốn ai biết đến mình.

Mài mực ru con, mài son đánh giặc: nói các ông đồ ngày xưa thường ngồi dạy học đồng thời giúp vợ làm việc vặt trong nhà, nhưng khi có giặc thì tham gia phục vụ quân sự.

Mại quốc cầu danh: Bán nước để mong được danh lợi, chê nhưng kẻ vì tư lợi mà theo địch chống lại đất nước.

Mang nặng đẻ đau: Nói lên công ơn của người mẹ đối với con cái.

Mang tai mang miếng: Chê kẻ nào làm việc xấu khiến mọi người dị nghị.

Mạnh ai lấy làm: Nói cách làm tùy tiện của từng người, không có sự chỉ huy chung, không có sự thống nhất.

Mạnh chân mạnh tay: Nói người còn có sức khỏe, có thể làm được việc khó khăn.

Mau tay hay làm: Khen người nhanh nhảu và tích cực làm việc.

Máu chảy, ruột mềm: Anh chị em với nhau phải thương xót nhau.


Máu gái đẻ, có khỏe cũng nên kiêng: Khuyên người mới ở cữ cần phải giữ gìn, không nên vội xong pha.

May hơn khôn: Khôn ngoan tính toán cũng không bằng gặp may.

Mắng như té tát: Tức là mắng mỏ ai dữ dội lắm.

Mắt bồ câu: Chỉ cặp mắt phụ nữ hiền và đẹp.

Mắt cú da lươn: chỉ người xấu hay xoi mói chuyện người khác và có tính lươn lẹo.

Mắt diều hâu: Chỉ người nhìn tinh nhưng với ý gian.

Mắt đỏ ngầu: Tả cặp mắt đỏ hoặc say vì rượu, hoặc giận dữ, cũng có thể vì đau mắt.

Mắt la mày lét: Tả kẻ gian nhìn ngược, nhìn xuôi; hoặc người sợ sệt không dám nhìn thẳng.

Mắt mù, tai điếc: thường dùng để chê bai người khác không nhanh nhẹn và có vẻ đờ đẫn.

Mắt phượng mày ngài: (ngài là con bướm do con tằm hóa thành) tả người phụ nữ có cặp mắt đẹp.

Mắt thấy, tai nghe: Nói việc tự mình nhìn thấy nghe thấy.

Mặt cắt không còn hột máu: tả vẻ mặt quá khiếp sợ.

Mặt ngang mày dọc: thường dùng để nói một người mà mình chưa biết mặt mũi thế nào.

Mặt như mặt mo/ mặt như mặt thớt: lời mắng một người đã làm việc xấu mà không biết xấu hổ.

Mặt rác, mày dơ: lời mắng một công việc đáng xấu hổ.

Mặt tươi như hoa: khen người tươi tỉnh và đẹp.

Mặt vuông chữ điền, đồng tiền không có: trêu đùa một người có mặt khôi ngô, tuấn tú nhưng mà nghèo.

Mập mà mập mờ: nói chỗ nào không sáng rõ hoặc làm việc gì không dứt khoát.

Mất cả chì lẫn chài: mất hết về mọi mặt không gỡ lại được.

Mật ngọt chết ruồi: những người ưa được nịnh nọt, ưa được tán tỉnh thường dễ bị lừa.

Mật xanh mật vàng: thường chỉ những chất nôn ra từ dạ dày.

Còn nữa..
 
Chỉnh sửa cuối:
135 ❤︎ Bài viết: 65 Tìm chủ đề
Vần M (tiếp theo)

Mẹ già như chuối chín cây: Nói tấm lòng lo lắng của người con không biết lúc nào mẹ không còn nữa.

Mẹ giàu con có, mẹ khó con không: cha mẹ giàu con có, cha mẹ nghèo thì con thiếu thốn.

Mẹ góa con côi: nói đến cảnh thương tâm của người đàn bà góa bụa và đàn con côi cút.

Mẹ tròn con vuông: (người xưa quan niệm trời là tròn, đất là vuông, nên hai khái niệm đó chỉ sự trọn vẹn) nói người phụ nữ ở cữ, mẹ con đều khoẻ mạnh.

Mèo khen mèo dài đuôi, chuột khen chuột nhỏ dễ chui, dễ trèo: ai cũng tự khen mình, không ai chịu thua ai.

Mèo mả, gà đồng: chỉ những kẻ vô lại sống lang thang và làm bậy.

Mềm như bún: chỉ vật gì đó rất mềm. Đôi khi cũng dùng với nghĩa bóng là đối xử khéo léo, không làm mất lòng.

Miếng ăn là miếng nhục: lời khuyên không nên vì tham ăn tham uống mà làm mất phẩm giá con người.

Miếng ăn quá khẩu thành tàn: không nên coi trọng miếng ăn, vì ăn xong là hết, nhưng nếu vì miếng ăn mà mất phẩm giá thì tiếng xấu còn kéo dài.

Miếng ngon, miếng lành: chỉ những thức ăn ngon lành mà con cái biếu cha mẹ hoặc người đã làm ơn cho mình.

Miếng trầu là đầu câu chuyện: ngày xưa trước khi bắt đầu việc gì, người ta sẽ mời nhau ăn trầu.

Miệng còn hơi sữa: chê người còn non nớt.

Miệng hùm gan sứa: chê kẻ nói thì ra vẻ mạnh bạo, nhưng thực tế thì nhát.

Miệng nói tai nghe: mình nói mình lại nghe, chứ chẳng ai chịu nghe.

Miệng nói tay làm: khen người nêu lên việc gì rồi tự mình làm trước.

Miệng thế gian chẳng ít thì nhiều: cho rằng phải chú ý đến dư luận, không phải bỗng dưng bị chuyện.

Mình làm mình chịu: mình phải chịu hậu quả công việc tự mình làm.

Môi hở răng lạnh: nếu mình không tốt với người thân của mình thì bản thân cũng chịu ảnh hưởng xấu.

Mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh: nói mỗi gia đình có một hoàn cảnh riêng, không nên theo chủ quan của mình mà ca thiệp.

Mỗi người mỗi vẻ: thường dùng để khen hai người hay nhiều người tuy khác nhau, nhưng mỗi người đều có vẻ đẹp riêng tốt đẹp.

Môn đăng hộ đối: một quan niệm cũ về hôn nhân, đòi hai bên nhà trai nhà gái phải tương xứng về của cải vật chất hoặc địa vị xã hội.

Một câu nhịn là chín câu lành: khuyên người ta nên nhân nhượng để tránh sự xích mích.

Một chín một mười: hai sự việc tương đương nhau, không hơn không kém.

Một con sa bằng ba con đẻ: khi người phụ nữ bị sẩy thai thì có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.

Một công đôi việc: cùng một lần làm được hai việc khác nhau. Thường dùng để nói: Nhân làm một việc gì lại làm được một việc khác.

Một dạ, một lòng: tỏ ý thuỷ chung, không dao động.

Một đồng cũng đỡ một đồng: có thêm đồng nào cũng là tốt, dù ít hay nhiều.

Một mặt người bằng mười mặt của: trông thấy nhau thì được lòng hơn là nhận quà cáp của nhau.
 
Chỉnh sửa cuối:

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back