Những câu Thành ngữ và tục ngữ Việt Nam hay nhất phổ biến nhất và Ý nghĩa

Thảo luận trong 'Dân Gian' bắt đầu bởi lily1997, 17 Tháng mười hai 2022.

  1. lily1997

    Bài viết:
    64
    Những câu Thành ngữ và tục ngữ Việt Nam hay nhất phổ biến nhất

    Tục ngữ, thành ngữ, ca dao Việt Nam từ đời xưa được ông cha ta truyền lại với với nhiều ý nghĩa và kinh nghiệm đáng quý. Góp phần trong việc gìn giữ văn hóa, truyền thống tốt đẹp của Việt Nam. Thông qua thành ngữ, tục ngữ, ca dao đã giúp dân tộc Việt Nam không bị đồng hóa tư tưởng trong một nghìn năm Bắc thuộc. Giữ được tiếng nói dân tộc là giữ được đất nước.

    Trước khi đi vào các câu thành ngữ tục ngữ, hãy cùng tìm hiểu về khái niệm:

    Thành ngữ là những cụm từ cố định dùng để diễn đạt một khái niệm.

    Tục ngữ là những câu hoàn chỉnh, có ý nghĩa trọn vẹn, nói lên hoặc một nhận xét về tâm lý, hoặc một lời phê bình, khen hay chê, hoặc một câu khuyên nhủ, hoặc một kinh nghiệm về nhận thức tự nhiên hay xã hội.


    Vần A

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Ác giả ác báo: làm điều ác cho người khác thường sẽ gặp chuyện không hay đối với mình. Thường dùng để nói người làm điều ác rồi sẽ gặp điều tương tự.

    Ác tắm thì ráo, sáo tắm thì mưa: Ác: Quạ: Nhận định của nông dân về thời tiết.

    Ai chê đám cưới, ai cười đám ma: không nên chê trách trong việc hiếu hỉ của gia đình khác.

    Ai chê cũng mặc, ai cười mặc ai: tỏ thái độ coi thường dư luận.

    Ai giàu ba họ, ai khó ba đời: thường dùng để an ủi người nghèo khổ hoặc tự an ủi bản thân.

    Ai ơi bưng bát cơm đầy, dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần: làm ra được hạt gạo phải vất vả khó nhọc nhiều.

    Ai ơi chớ vội cười nhau, cười người hôm trước hôm sau người cười: lời khuyên không nên chê người khác vì mình cũng sẽ bị chê.

    Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang, bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu: khuyên tận dụng đất đai để trồng trọt.

    Ai ơi đừng chóng chớ chầy, có công mài sắt có ngày nên kim: lời khuyên về kiên trì trong khi làm việc.

    An cư lạc nghiệp: Phải có chỗ sống yên ổn mới có thể vui làm công việc hằng ngày.

    An phận thủ thường: nói về những người thiếu ý trí vươn lên.

    Án binh bất động: đội quân đóng yên một chỗ để chờ viện bình hoặc dùng kế nghi binh.

    Anh hùng không có đất dụng võ: những người tài giỏi nhưng không gặp hoàn cảnh thuận lợi nên không thể hiện được khả năng của mình.

    Anh hùng mạt lộ: người tài giỏi đến lúc cùng đường không thể hiện được tài năng có khi lại còn mang vạ vào mình.

    Anh hùng tương ngộ: Những người tài gặp nhau, nghĩa khác là để mỉa mai những kẻ lưu manh gặp nhau.

    Ao có bờ sông có bến: nói sự việc phải rành mạch rõ ràng.

    Áo gấm về làng: nói người đi xa có công danh danh giá trở về làng.

    Áo năng may năng mới, người năng tới năng thương: có dịp gặp gỡ thường xuyên thì mới thân thiết với nhau.

    Áo rách quần manh: nói cảnh nghèo nàn túng thiếu.

    Áo rách thay vai, quần rách đổi ống: chỉ sự tiếp kiệm, căn cơ là đặc tính của dân tộc.


    Còn nữa..
     
    Chỉnh sửa cuối: 19 Tháng mười hai 2022
  2. Đăng ký Binance
  3. lily1997

    Bài viết:
    64
    Vần Ă vần Â

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Ăn bát cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi: nói lên ân nghĩa đối với những người đã giúp đỡ cho mình.

    Ăn bát mẻ, nằm chiếu manh: Nói cảnh nghèo khổ, túng thiếu.

    Ăn bằng nói chắc: nghĩa là thật thà chất phác.

    Ăn bóng nói gió: Nói xa xôi nhưng ngụ ý gần ám chỉ một người nào đó.

    Ăn bờ ăn bụi: sống tạm bợ, khổ sở.

    Ăn cá nhả xương, ăn đường nuốt chậm: nên thận trọng từ những việc nhỏ.

    Ăn cay nuốt đắng: chịu đựng đau khổ mà không dám nói ra.

    Ăn cây nào, rào cây nấy: nói người có tình nghĩa luôn luôn tỏ lòng biết ơn với người giúp đỡ mình.

    Ăn cháo đái bát: sự bội bạc ân nghĩa với người đã làm ơn cho mình.

    Ăn chắc mặc bền: nói đến sự tiếp kiệm. Ăn lấy chắc, mặc lấy bền.

    Ăn chẳng hay, nói chẳng biết: để chê một người đần.

    Ăn chửa lo, lo chửa đến: nói đến những thanh niên ăn khoẻ nhưng chưa biết lo liệu công việc.

    Ăn cơm dẻo, nhớ nẻo đường đi: nói cảm tình của mình đối với những nơi tốt với mình.

    Ăn cơm thừa, canh cặn: nói đến cảnh thương tâm của nhưng người nghèo khổ trong chế độ cũ phải đi làm đầy tớ cho những người giàu.

    Ăn được ngủ được là tiên, không ăn không ngủ mất tiền thêm lo: Người ăn được ngủ được có sức khỏe thì hạnh phúc.

    Ăn không rau như đau không thuốc: khuyên nên ăn rau, nếu không ăn rau thì cơ thể sẽ giống như đau không thuốc.

    Ăn kiêng nằm cữ: Nói phong tục cũ đòi hỏi người mới sinh đẻ phải ăn kiêng

    Ăn lúc đói, nói lúc say: chê người say rượu hay nói nhiều.

    Ăn miếng trả miếng: ai làm điều xấu đối với mình thì đáp lại như thế, không chịu thua thiệt.

    Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng: phải đi xa để ăn cổ ăn tiệc thì ngại lắm.

    Ăn ngon ngủ kỹ: tả thái độ bình tĩnh, không có gì lo lắng.

    Ăn như thuyền chở mã, làm như ả chơi trăng: chê kẻ ăn nhiều và ăn nhanh, nhưng làm thì lười.

    Ăn lo ngủ kỹ: Chê người không biết suy nghĩ, lo lắng gì.

    Ăn ốc nói mò: Phê phán những kẻ chỉ đoán phỏng những việc chính mình không biết.

    Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: nói đến tình nghĩa tỏ lòng biết ơn người đã làm ơn cho mình.

    Ăn trái nhớ kẻ trồng cây, ăn gạo nhớ kẻ đâm xay giần sàng: Ý nghĩa như ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

    Ăn trên ngồi trốc: nói những kẻ địa vị cao trong xã hội cũ.

    Ăn trông nồi, ngồi trông hướng: nên có ý tứ, cử xử đúng mực trên bàn ăn.

    Ăn trộm có tang, chơi ngang có tích: Nói những kẻ gây rối trong xã hội.

    Ăn tục nói khoác: chê những người thô lỗ và khoác lác.

    Ắng cổ ắng họng: nói những kẻ làm việc sai trái, không dám cãi lại.

    Âm dương cách biệt: kẻ chết người còn, không gặp được nhau.

    Ầm à ầm ừ: không dứt khoát nói rõ ý mình.

    Ậm à ậm ạch: mang vật gì rất nặng phải thở dốc.

    Ậm à ậm ừ: chê người không dám nói thẳng ra ý kiến của mình.

    Ân sâu nghĩa nặng: nói lên lòng biết ơn sâu sắc đối với ân nhân.

    Ân trả nghĩa đền: trả ơn và đối xử có tình nghĩa đối với người tốt với mình.

    Ẩn bóng cây tùng: nương tựa vào người khác.

    Ấp a ấp úng: nói người sợ sệt hoặc xấu hổ không nói được nên lời gãy gọn.

    Còn nữa..
     
    chiqudoll, SmiliesLieuDuong thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 1 Tháng một 2023
  4. lily1997

    Bài viết:
    64
    Vần B

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Ba bị chín quai mười hai con mắt: Tả con ngáo ộp để dọa trẻ con.

    Ba chân bốn cẳng: chạy rất nhanh, vội vã để đến nơi nào đó.

    Ba chớp, bảy nhoáng: hoàn thành công việc nhanh chóng nhưng không cẩn thận.

    Ba cọc ba đồng: phàn nàn đồng lương có hạn, không có bổng lộc gì thêm.

    Ba hoa chích chòe: Chê những kẻ hay nói lung tung về chuyện linh tinh.

    Ba hồn bảy vía: thường dùng để gọi một người đang bất tỉnh nhân sự.

    Ba que xỏ lá: Chỉ những kẻ chuyên đi lừa người khác để kiếm lời.

    Ba vạn chín nghìn: chê cười người tham lam thích đòi hỏi.

    Bách niên giai lão: lời chúc cô dâu chú rể sống lâu hòa thuận với nhau.

    Bách phát bách trúng: có tài làm gì cũng thành công hoàn hảo.

    Bài binh bố trận: Sắp xếp quân đội để chuẩn bị chiến đấu.

    Bán anh em xa mua láng giềng gần: Cần sống thuận hòa với những người hàng xóm.

    Bất li tri thù: Chê kẻ keo kiệt, nghiệt ngã quá đáng, không chịu thiệt một tý gì.

    Bất phân thắng bại: nói hai người thi đấu không ai thắng không ai thua.

    Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn: sức mạnh của tình thương, của sư đoàn kết, gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau các dân tộc trong nước.

    Bói ra ma, quét nhà ra rác: không nên mê tín dị đoan.

    Bố chồng như lông con phượng, mẹ chồng như tượng mới tô, nàng dâu là bồ nghe chửi: Nói nên quan hệ phong kiến ác liệt giữa bố mẹ chồng và nàng dâu.

    Bố lếu bố láo: Chê kẻ hỗn xược và bậy bạ.

    Bốn phương tám hướng: khắp mọi nơi.

    Bới tóc củ hành làm anh thiên hạ: câu này dùng để đùa người có búi tóc nhỏ.

    Bù đi bớt lại: cò kè thêm bớt.

    Buôn chín bán mười: Buôn bán không lấy lãi nhiều quá.

    Buôn có bạn, bán có phường: Lời nói của những kẻ buôn bán không muốn lẻ loi.

    Bưng cơm, rót nước: hầu hạ rất cẩn thận một người nào đó.

    Còn nữa..
     
    SmiliesLieuDuong thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 4 Tháng một 2023
  5. lily1997

    Bài viết:
    64
    Vần C

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Cà khẳng cà kheo: Chỉ bề ngoài của người vừa gầy vừa cao.

    Cá chẳng ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư: chê trách những người con không nghe lời cha mẹ nên sinh ra hư hỏng.

    Cá chép hóa rồng: lời khen những người chăm chỉ học hành đỗ đạt cao.

    Cá đã cắn câu: sau một thời gian chờ đợi, người nào đó đã bắt đầu ưng thuận.

    Cá lên khỏi nước cá khô, làm thêm con cái lõa lồ ai khen: chê những người con gái ăn mặc không đúng đắn.

    Cách mạng xanh: Nói đến công cuộc cải tạo đất và phương pháp canh tác nhằm tăng năng suất.

    Cải tà quy chính: Bỏ những cái lỗi lầm cũ mà theo con đường chính nghĩa.

    Cái kim trong bọc lâu ngày cũng lộ ra: Dù muốn che dấu thế nào cuối cùng cũng bị vạch ra.

    Cái răng cái tóc là góc con người: Xấu hay đẹp phần lớn là răng có đều đặn không, sạch sẽ không và tóc có chải tử tế không.

    Cái tép cũng nhảy, cái cua cũng bò: Việc gì đó làm náo động cả mọi người.

    Càng cao danh vọng càng đầy gian truân: Càng ở địa vị càng cao, cang phải chịu nhiều thử thách vất vả.

    Càng treo giá ngọc, càng cao phẩm người: Người phụ nữ có phẩm giá càng cao thì càng được người ta quý trọng.

    Cành vàng lá ngọc: Chỉ con người cao quý trong xã hội phong kiến (thường chỉ công chúa, quận chúa).

    Cao bay xa chạy: phải mau chạy trốn, vì nguy hiểm đến nơi.

    Cầm hạc tiêu dao: Chỉ người ung dung tự tại.

    Cầm kỳ thi họa: Chỉ người chơi đàn, chơi cờ, viết chữ làm thơ và vẽ tranh đều thông thạo. Thú vui nghệ thuật tao nhã của người xưa.

    Cấu xé lẫn nhau: Làm hại lẫn nhau, thường dùng để chê anh em bạn bè bất hòa và tìm cách hại nhau.

    Cây càng ca thì gió càng lay: Ở địa vị càng cao thì càng dễ bị công kích.

    Cây ngay chẳng sợ chết đứng: người ngay thẳng chẳng sợ gièm pha. Sự đặt điều nói xấu, chèn ép của kẻ xấu với người tốt.

    Cha mẹ sinh con, trời sinh tính: thường chỉ đến sự khác biệt tính cách của con cái và cha mẹ.

    Cha nào con nấy: thường chỉ những đứa con giống cha.

    Cha truyền con nối: thường nói đến sự kế thừa, từ đời này sang đời kia.

    Chanh chua thì khế cũng chua: Hai người cũng ghê gớm như, chẳng ai kém ai.

    Cháy nhà mới ra mặt chuột: Sau một biến cố mới thấy được bộ mặt thật của một người nào đó.

    Chăn loan, gối phượng: Ý nói vợ chồng chung sống êm ả.

    Còn nữa..
     
    SmiliesLieuDuong thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 4 Tháng một 2023
  6. lily1997

    Bài viết:
    64
    Vần C (tiếp theo)

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Chẳng được miếng thịt miếng sôi, cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng: Trong sự giao tiếp nhiều khi chỉ cần một lời nói an ủi đồng cảm, có tình có lý cũng làm cho người khác vui lòng, không cần phải quà cáp gì.

    Chẳng học mà hay, chẳng cày mà có: không làm thì sẽ không có gì để ăn, còn dùng để mỉa mai người khoác lác.

    Chẳng lên tình nghĩa trước sau, có con ta gả cho nhau thiệt gì: lời an ủi của những cặp tình nhân không nên duyên vợ chồng.

    Chẳng ốm, chẳng đau, chẳng giàu mấy chốc: có sức khỏe thì có thể lao động làm ra của cải.

    Chân cứng, đá mềm: lời chúc đi xa được sự bình yên vô sự.

    Chân yếu, tay mềm: người yếu đuối không thể làm việc nặng.

    Châu chấu đá xe, tưởng rằng chấu đổ ai dè xe nghiêng: kẻ yếu thắng kẻ mạnh.

    Chê chồng trước đánh đau, gặp chồng sau mau đánh: chê người xấu lại gặp người xấu hơn.

    Chiều chiều ngó ngược ngó xuôi, ngó không thấy mẹ ngậm ngùi nhớ thương: nói lên lòng hiếu thảo của người đi xa nhà nhớ mẹ.

    Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe: khuyên người ta nên nói năng dịu dàng, thanh lịch.

    Chim sa, cá lặn: lời văn chương ca ngợi vẻ đẹp lộng lẫy của người phụ nữ.

    Chó ba quanh mới nằm, người ba năm mới nói: khuyên người ta trước khi nói phải suy nghĩ cho chín.

    Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng: chê những người y vào thế thuận lợi của mình mà hung hăng đối với người khác. Thường nói trẻ con ý gần nhà có người bênh vực.

    Chồng ăn chả, vợ ăn nem: nói cặp vợ chồng không hòa thuận, mỗi người chỉ nghĩ đến lợi ích riêng của mình.

    Chồng ta áo rách ta thương, chồng người áo gấm xông hương mặc người: ca tụng tình chung thủy của người vợ.

    Chớ thấy người sang bắt quàng làm họ: không nên xu nịnh những kẻ có quyền thế để nhờ vả.

    Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời: người ta có thể đánh giá một con người qua lời ăn tiếng nói của người ấy.

    Chuột chê xó bếp chẳng ăn, chó chê nhà dột ra nằm bụi tre: chê kẻ làm bộ khó tính.

    Chưa học làm dâu đã hay đâu làm mẹ chồng: khuyên người ta không nên hấp tấp làm việc gì mà mình chưa có đủ điều kiện.

    Có cũng như không: dù có đấy mà chẳng có tác dụng gì thì cũng là vô ích.

    Có cha có mẹ thì hơn; không cha không mẹ như đàn không dây: có cha mẹ thì vẫn tốt hơn.

    Có da có thịt: Nói những con người ốm yếu đã khỏe ra.

    Có học thì mới biết, có đi thì mới đến: phải có hành động tích cực thì mới đạt được kết quả mong muốn.

    Có tài, cậy sức: chê kẻ có tài nhưng ỷ vào tài mà lấn át người khác.

    Có tiền mua tiên cũng được: cho rằng có tiền thì muốn gì cũng có.

    Có tiếng không có miếng: có danh vọng tiếng tăm nhưng nghèo không có vật chất.

    Có võng mà chẳng có đòn, có chồng mà chẳng có con để bồng: nói nên sự khát khao của con của người mẹ.

    Còn nữa..
     
    SmiliesLieuDuong thích bài này.
  7. lily1997

    Bài viết:
    64
    Vần C (tiếp theo)

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Con chẳng chê cha mẹ khó, chó chẳng chê chủ nghèo: nói lên tình cảm tự nhiên của con cái đối với cha mẹ, không phụ thuộc vào của cải.

    Con chú con bác có khác gì nhau: nói lên sự bình đẳng của anh em trong dòng họ.

    Con có cha như nhà có nóc: Nói lên vai trò quan trọng của người cha trong gia đình.

    Con dại, cái mang: làm cha mẹ phải chịu trách nhiệm về con cái.

    Con đã mọc răng, nói năng gì nữa: sự việc đã trót làm rồi thì đành phải chịu kết quả.

    Con hiền, dâu thảo: đó là sự mong mỏi của người làm cha mẹ.

    Con nhà lính, tính nhà quan: Chê những người không giàu có mà đòi hỏi ăn sang mặc tốt.

    Con nhà tông chẳng giống lông cũng giống cánh: Khen những người có nết tốt của cha mẹ.

    Con sâu làm rầu nồi canh: một kẻ làm điều xấu thì ảnh hưởng đến cả gia đình, cả tập thể.

    Con trâu là đầu cơ nghiệp: con trâu là đầu cơ nghiệp đề cao vai trò của vật nuôi và kinh nghiệm trong quá trình canh tác nông nghiệp của nhân dân ta.

    Cố quốc tha hương: nói người xa quê hương, nhớ đất nước.

    Cố sống, cố chết: Đem hết sức mình ra làm cho bằng được, mặc dù khó khăn, nguy hiểm.

    Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu: không muốn can thiệp vào việc của người khác.

    Cổ cao ba ngấn: Ngày xưa người ta cho đó là một yếu tố của sắc đẹp phụ nữ.

    Công thành danh toại: nói người học đã đỗ đạt.

    Cốt nhục tương tàn: Anh em trong nhà hãm hại nhau.

    Cơm ai nấy ăn, việc ai nấy làm: Mỗi người có phận sự riêng.

    Cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt: Nói lên sự bất hòa giữa chồng và vợ.

    Cơm hàng, cháo chợ: Nói cảnh cứ phải đi xa nhà, phải ăn uống dọc đường.

    Cơm lam, muối ống: Nói đến cách sống của người miền núi.

    Cơn đằng tây, vừa cày vừa ăn: Kinh nghiệm là khi có cơn ở phía tây thì không có gì đáng lo ngại cho mùa màng.

    Của ăn, của để: Nói những người làm ăn khá giả, không những đủ ăn lại còn có tiền tiết kiệm.

    Của bền tại người: Khen những người biết giữ gìn đồ đạt trong khi dùng.

    Của chồng công vợ: Của cải trong nhà là của chung không nên tách bạch.

    Của một đồng, công một nén: Lời cảm ơn từ xa đem đến cho mình một món quà.

    Của trọng hơn người: Chê những kẻ vì đồng tiền của cải mà coi nhẹ tình nghĩa.

    Cung nga thể nữ: nói những người cung nữ phải hầu hạ vua chúa thời phong kiến.

    Cứng đầu, cứng cổ: Chê người bướng bỉnh.

    Cười nên tiếng khóc: Nói người buồn rầu, gượng cười.

    Cưỡi ngựa xem hoa: Chỉ xem qua, không đi sâu vào chi tiết.

    Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan: phê phán bọn quan lại ăn tiền của dân trắng trợn.

    Còn nữa.. [
    /BOOK]
     
    SmiliesLieuDuong thích bài này.
  8. lily1997

    Bài viết:
    64
    Vần D

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Da bọc xương: nói người gầy quá.

    Da trắng như ngọc: da trắng đẹp.

    Dạ cá, lòng chim: Chê những người không chung thủy, không có tình nghĩa.

    Dai như đỉa đói: Dai dẳng, gỡ hoài không ra. Nghĩa bóng.

    Dài lưng tốn vải: Chê học trò lười chẳng chịu học hành.

    Dạn gió, dạn sương: ngày đêm xông pha, đã quen vất vả.

    Danh làm, thắng cảnh: Nói những nơi có di tích có tiếng và phong cảnh đẹp.

    Dâu là con, rể là khách: con dâu thì ở ngay trong nhà, còn con rể thỉnh thoảng mới đến thăm.

    Dây mơ rễ má: Nói đến mối quan hệ phức tạp.

    Dây tơ hồng: Chỉ mối quan hệ tình duyên của vợ chồng.

    Dễ người dễ ta: Mình dễ dãi với người ta, thì người ta dễ dãi đối với mình.

    Dĩ hòa vi quý: lấy sự hòa thuận mà đối xử với nhau.

    Diều tha quạ mổ: Loại người nanh nọc, độc mồm độc miệng, đáng nguyền rủa.

    Dọc ngang trời đất: Nói về sự ngang tàng của một người không sợ gì.

    Dốt như bò: lời chê những người quá dốt.

    Dông tố phũ phàng: Nói những sự việc tai hại xảy ra đột ngột với người nào đó.

    Dở dở ương ương: tâm thần không được bình thường, tỏ ra không hẳn khôn mà cũng không hẳn dại

    Dở khóc dở cười: Buồn bực trong lòng, nhưng vẫn phải gượng cười.

    Dù ai nói đông nói tây, lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân: Ý chí kiên quyết, không ai có thể làm lung lay..

    Dù no, dù đói cho tươi, khoan ăn bớt ngủ cho người lo toan: lời khuyên giữ gìn nếp sống cho người vui tươi và điều độ, để lo nhiệm vụ của mình.

    Duyên ai phận nấy: ý nói về mặt tình duyên thì mỗi người có số phận riêng.

    Dương dương tự đắc: Chê những kẻ kiêu ngạo, lên mặt với thiên hạ.

    Dương đông kích tây: Nói đến chiến thuật lừa địch. Làm dấu hiệu đánh nơi này nhưng thực tế là đánh nơi khác.

    Còn nữa..
     
    LieuDuong thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 4 Tháng một 2023
  9. lily1997

    Bài viết:
    64
    Vần Đ

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Đa nghi như Tào Tháo: chê người hay nghi ngờ người khác.

    *Tào Tháo: Là nhân vật trong Tam Quốc chí, đa nghi đến mức giết luôn cả người đối xử tốt với mình.

    Đa sầu đa cảm: chê người có tính ủy mị, hơi một tí cũng buồn rầu, xúc động.

    Đã giàu thì lại giàu thêm, đã khó lại khó cả đêm lẫn ngày: nói đến sự bất công của xã hội trong đó người thì quá giàu, người thì quá nghèo.

    Đá đưa đầu lưỡi: Chê người không thực thà, chỉ tỏ ra tốt hời hợt ở ngoài miệng thôi.

    Đá mèo, quèo chó: Chê người bực mình với người khác nhưng chỉ dồn bực tức của mình vào các con vật trong nhà.

    Đàn bà con gái: Chỉ phụ nữ nói chung.

    Đàn bà kiến tha: lời chê những người đàn bà không có đạo đức tốt.

    Đàn hạc tiêu dao: Nói một người làm quan thanh liêm sống thanh thản trong thời phong kiến.

    Đàn gảy tai trâu: Không có thời thưởng thức âm nhạc, hoặc một đối tượng không có khả năng tiếp thu, không có khả năng thưởng thức về cái hay cái đẹp.

    Đạn bọc đường: Nói âm mưu kẻ địch mua chuộc cán bộ bằng mánh khóe.

    Đánh kẻ chạy đi, ai đánh kẻ chạy lại: Người đã biết hối cải về tội lỗi của mình thì người ta không nên ghét bỏ nữa.

    Đánh lệnh dắt bò nhà: Khen người có quyền thế hy sinh ngay quyền lợi của bạn thân mình.

    Đánh trống, động chiêng: tác động đến người này thì ảnh hưởng đến người khác.

    Đao to, búa lớn: nói dùng những từ khắc nghiệt để đánh giá hoặc lên án một việc tầm thường.

    Đào chẳng thấy, lấy chẳng được: sâu kín quá không sao phát hiện được.

    Đào núi, lấp biển: Làm lên những việc lớn lao phi thường.

    Đào tơ, liễu yếu: Nói người phụ nữ yếu ớt, chân yếu tay mềm.

    Đạo vợ, nghĩa chồng: Nói lên tình nghĩa gắn bó giữa chồng và vợ.

    Đau như cắt: Đau lòng như bị cắt da thịt.

    Đắt như tôm tươi: Được nhiều người mua, tranh nhau mua.

    Đắt như vàng: Nói vật gì bán giá cao quá.

    Đập liêu không vỡ: Chê người yếu ớt.

    Đất khách quê người: nói nơi xa lạ đối với người rời khỏi quê hương.

    Đâu vào đấy: sự việc đã được sắp xếp tứ thứ hoàn thiện.

    Đầu hai thứ tóc: Nói người đã có tuổi, không còn trẻ.

    Đầu xuôi đuôi lọt: mọi sự đều suôn sẻ từ khi bắt đầu đến kết thúc.

    Đầu rồng đuôi tôm: Nói sự không thống nhất, sự không đồng bộ, sự không ăn khớp giữa trước và sau.

    Đầu sóng, ngọn nguồn: nói đến nguyên nhân sâu xa của sự việc.

    Đèn tàn trước gió: nói đến tình trạng sắp suy sụp.

    Đẹp như Hằng Nga: nói đến người phụ nữ đẹp lắm.

    Đẹp như tranh vẽ: ý chỉ người đẹp như được vẽ trong tranh.

    Đêm có khuya, ngày có rạng: thời gian có hạn không nên kéo dài một việc gì.

    Đếm trên đầu ngón tay: Thường dùng để nói là số người cần thiết có ít quá.

    Đền ơn, đáp nghĩa: Tỏ lòng biết ơn đối với người đã làm ơn cho mình.

    Đi đêm có ngày gặp ma: Khuyên người ta không nên làm những chuyện mờ ám vì có thể mang vạ vào mình.

    Đi guốc trong bụng: Đã biết rõ thâm tâm suy nghĩ của người nào đó.

    Đi một ngày đàng, học một sàng khôn: khuyên người ta nên đi đây đi đó để mở hiểu biết của mình.

    Đi mưa về nắng: Nói đến người đi làm vất vả.

    Điều hơn, lẽ thiệt: Nói đến sự phân phải trái để khuyên rằng.

    Đói thì ăn rau, đau thì uống thuốc: nói đến ý thức sống cuộc sống giản dị.

    Đổ dầu vào lửa: Hai người cãi nhau tức giận, người thứ ba châm vào thêm những lời xúc bẩy, khiến họ lại càng thêm thù ghét nhau.

    Đồng không mông quạnh: Cánh đồng vắng vẻ, mênh mông, không có người qua lại.

    Đồng tâm hiệp lực: Cùng một lòng với nhau, cùng hợp sức để đạt mục đích chung.

    Đừng ăn cây táo, mà rào cây sung: khuyên người ta không nên phụ bạc đối với người đã giúp đỡ mình.

    Đường đi, nước bước: Cách cư xử, cách giải quyết vấn đề.

    Đứt gan, đứt ruột: Đau đớn vô cùng.

    Còn nữa..
     
    LieuDuong thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 4 Tháng một 2023
  10. lily1997

    Bài viết:
    64
    Vần E, vần Ê

    Bấm để xem
    Đóng lại
    E ấp thẹn thùng: tả người thiếu nữ ngây thơ tỏ vẻ thẹn thùng trước mặt người yêu hoặc người lạ.

    È cổ trả nợ: gánh một món nợ và làm lụng để trả cho bản thân hoặc người khác.

    Em ngã chị nâng: nói đến tình thân tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau.

    Em thuận, anh hòa là nhà có phúc: ca tụng tình đoàn kết trong gia đình.

    Én bay thấp, mưa ngập bờ ao; én bay cao, mưa rào lại tạnh: Kinh nghiệm của nhân dân dựa vào hiện tượng tự nhiên mà đoán thời tiết.

    Ẽo à ẽo ợt: chê giọng điệu uốn éo điệu đà không tự nhiên.

    Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên: lời khuyên cha mẹ không nên ép con cái phải lấy người mà họ không yêu.

    Ê a ề à: Chê cách đọc hay cách nói cứ kéo dài giọng ra.

    Ê ẩm cả người: Nói người mệt, đau âm ỉ trong người.

    xưng ế xỉ: lời phàn nàn của người bán hàng khi không có ai mua hàng.

    Ếch ngồi đáy giếng: chê kẻ ngu dốt không chịu nhìn ra bên ngoài rộng lớn.

    Ếch tháng ba, gà tháng bảy: Kinh nghiệm cho biết là ếch về tháng ba và gà về tháng bảy thì béo ngon, thịt ngọt.

    Êm như cát, mát như nước: nói vật gì rất êm và rất mát.

    Còn nữa.. [/
    BOOK]
     
    LieuDuongchiqudoll thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 7 Tháng một 2023
  11. lily1997

    Bài viết:
    64
    Vần G

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Gà chê thóc chẳng bới, người mới chê tiền: Nói lên cái tâm lý phổ biến của người ta là trọng đồng tiền.

    Gà con ấp gà mẹ: Nói tuổi còn măng sữa.

    Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau: Khuyên anh em trong gia đình hãy đoàn kết bảo vệ lẫn nhau.

    Gà đen chân trắng, mẹ mắng cũng mua, gà trắng chân chì, mua chi giống ấy: Kinh nghiệm chọn gà thế nào là tốt.

    Gà mượn áo công: chê kẻ dựa vào thế người có quyền mà bắt nạt người khác hoặc nói huênh hoang.

    Gà trống nuôi con: nói cảnh người đàn ông góa vợ hoặc vợ bỏ phải nuôi nấng con cái.

    Gác bỏ ngoài tai: bỏ ngoài tai.

    Gãi đầu, gãi tai: tả thái độ của người muốn cầu xin gì mà chưa dám muốn như ước vọng của người ta.

    Gái có chồng như rồng có vây: ca ngợi cặp vợ chồng tốt đôi, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau.

    Gái không chồng như thuyền không lái: ý chỉ người phụ nữ cần có một người chồng để chỉ huy mình.

    Gái làm chi, trai làm chi, sinh ra có nghĩa có nghì thì hơn: sinh con trai hay con gái cũng như nhau, miễn sao giáo dục được những phẩm chất đạo đức.

    Gái một con trông mòn con mắt: đàn bà sinh nở một lần thì đẹp, ưa nhìn.

    Gan vàng dạ sắt: khen người chung thủy, không thay lòng đổi dạ.

    Gánh vàng đi đổ sông Ngô, đêm nằm tơ tưởng đi mò sông Thương: chê người chỉ làm lợi cho nước ngoài, mà vẫn cho là lợi cho nước mình.

    Gắp lửa bỏ tay người: nói kẻ ác bày mưu kế để đổ tội cho người tốt.

    Gặp phải hang hùm: sa vào một cảnh nguy hiểm.

    Gần chợ, để nợ cho con: chê các bà hay đi chợ ăn quà.

    Gần đất xa trời: tuổi già không còn sống lâu nữa.

    Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng: nói lên cái ảnh hưởng xấu hay tốt trong việc tiếp xúc với người xấu hay người tốt.

    Gần nhà xa ngõ: tuy gần nhà nhưng phải đi quanh co mới đến nơi.

    Gầy như cái que: chê người quá gầy.

    Gậy ông đập lưng ông: Mưu mô của người nào lại làm hại ngay người ấy.

    Còn nữa..
     
    LieuDuongchiqudoll thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 7 Tháng một 2023
Trả lời qua Facebook
Đang tải...