Wall-E

The Very Important Personal
1,454 ❤︎ Bài viết: 810 Tìm chủ đề
2291 84
Những từ Hán Việt thường gặp trong truyện ngôn tình Trung Quốc

Tổng tài: Tổng giám đốc or CEO

Kinh lý: Giám đốc

Lão bản: Ông chủ

Đăng đồ tử: Yêu râu xanh

Vương bát đản: Lưu manh

Hỗn đản: Khốn nạn

Phôi đản: Trứng thối

Trình Giảo Kim: Ý chỉ kỳ đà cản mũi.

Kim cương vương lão ngũ (từ này mình thấy có nhiều bạn edit phang y chang, đọc không hiểu nó là gì cả: P) 钻石王老五: Theo mình hiểu thì cụm từ này chỉ những người đàn ông độc thân có tiền, hoặc gia đình có tiền có thế. Kim cương tượng trưng cho sự cao quý và khan hiếm. Nên tóm lại, nó thường nhắc đến những người đàn ông kiệt xuất, còn độc thân, không chỉ giàu có mà còn đẹp trai, phong độ, tài giỏi, đạt chuẩn về mọi mặt.

Nguyên lai: Tiếng Việt không có từ này. Nghĩa là: Hóa ra, thì ra. Tớ nhớ hồi đọc "Chờ em đánh răng", người edit sử dụng liên tục, khó chịu như nhai cơm phải sạn.

Cư nhiên: Có nghĩa Lại có thể, lại (tùy tình huống)

Nửa điểm: Đây là cách nói nhấn mạnh, nhiều editor thường edit "không có nửa điểm", dịch "không hề" là được.

Phi thường: Nghĩa là rất, vô cùng, hết sức.. Tiếng Việt cũng có từ "phi thường" nhưng nghĩa khác.

Quyệt miệng: Bĩu môi/ mĩm môi

Các thuật ngữ ngôn tình Trung Quốc

Vần A

Ai binh tất thắng: Binh lính đau thương sẽ dồn hết căm thù vào chiến đấu, tất sẽ chiến thắng

An phú tôn vinh: Tự hào là mình giàu có, có cuộc sống an nhàn phú quý

Anh tư phấn chấn: Nguyên văn là "anh tư bột phát", ý nói tư thế oai hùng, khí phách bừng bừng

A phiến: Adult, phim người lớn ^^

Ăn lang thôn hổ yết: Thoát ý: Ăn như rồng cuốn

Vần B

Bách bộ xuyên dương: Cách xa một trăm bước vẫn bắn trúng lá lâu dương liễu. Hình dung tên pháp hoặc thương pháp rất cao minh

Baidu: Chính là google của Trung Quốc

Bài sơn đảo hải: Dời núi lấp biển

Bão ân bão ân, vô bão chẩm hoàn ân: Không giữ cái ân trong lòng làm sao mà trả ân

Bất động thanh sắc: Tỉnh bơ, không biến sắc

Bất khả phương vật: Không gì so sánh được (Phương vật – vạn vật trong thiên hạ)

Bất khả thuyết: Không thể nói

Bất khả tư nghị: Hay 'Nan tư nghị', nghĩa là "không thể suy nghĩ, bàn luận được, vượt ra ngoài sự hiểu biết", câu này dùng để miêu tả sự việc ngoài tưởng tượng, dự liệu, khó có thể xảy ra.

Bát quái: Buôn chuyện

Bất thực yên hỏa: Chỉ sự cao siêu, thoát tục

Bất tri bất giác:

1) Thuận theo lẽ tự nhiên, không có sự can thiệp của lí trí (thường dùng)

2) Không có kế hoạch sẵn mà bất thình lình bị động trong một thời gian. (ít dùng)

Bất vi sở động: Không có hành động nào

Bất úy nhất vạn, duy úy vạn nhất: Không sợ nhất vạn, chỉ sợ vạn nhất, là 1 câu thành ngữ dân gian Trung Quốc, nó có nghĩa nôm na là không sợ việc to tát, chỉ sợ việc không may xảy ra bất ngờ

Bặc bặc (hay La bặc) : Củ cải

Bắn tên không đích: Hành sự bậy bạ, phán đoán, kết tội vô căn cứ

Bễ nghễ: Nhìn người khác bằng nửa con mắt

Bích hải thanh thiên dạ dạ tâm: Tâm hồn tịch mịch thương nhớ, chỉ có thể độc thoại

Bích loa xuân: Một loại trà xanh

Biếm: Một hình phạt, ngày xưa thường chỉ giáng chức các quan

Bình hoa: Ví với cô gái xinh đẹp, quyến rũ. Đặc điểm của bình hoa là vẻ đẹp bề ngoài, sờ vào thì trơn loáng. Về hình dáng thì ở trên nở to, ở giữa thì thắt lại, xuống dưới thì cong lên no tròn. Một hình chữ S đầy đặn. Mọi thứ đều cực kỳ giống vẻ ngoài của một mỹ nữ – dáng người hấp dẫn, thân thể quyến rũ, làn da mịn màng, dung nhan xinh đẹp.

Song giá trị của bình hoa thì không thực dụng, chỉ có thể dùng trang trí một góc, không lưu ý còn có thể rơi vỡ tan tành. Tựa như những cô gái xinh đẹp mà ngốc nghếch vô tích sự

BL: Boy Love, là truyện Boy vs Boy, hay còn gọi là đam mỹ (tình yêu của bạn: X)

Bộ diêu sinh hoa: Bước đi hoa nở

Bổng đả uyên ương: Chia rẽ đôi uyên ương

Bồ thư: Thuốc để bồi bổ cơ thể bị suy nhược

Búi tóc phi tinh trục nguyệt: Một kiểu búi tóc của nữ tử quyền quý thời xưa ở TQ, rất đẹp: ">

Bút sáp màu Tiểu Tân: Chính là Shin – Cậu bé bút chì bên ta

Vần C

Cải lương không bằng bạo lực: Thoát ý: Suy nghĩ không bằng hành động

Cao túc: Học trò

Càng hãm càng thâm: Càng giẫy dụa càng lún sâu

Cầm án: Chiếc bàn đặt cây đàn

Câm điếc ăn hoàng liên: Thoát ý: Bó tay không làm gì được

Cẩm y ngọc thực: Ăn ngon mặc đẹp

Cẩu Vĩ Thảo: Cỏ đuôi chó

CD: Bao cao sâu:" >

CFO: Chief Financial Officer – Tổng giám đốc tài chính

CJ: Ngây thơ

Chân chó: Chỉ loại người hay xun xoe, nịnh nọt

Chắp đầu nhân: Người trung gian, liên lạc, móc nối quan hệ

Châu liên bích hợp: Xứng đôi vừa lứa

Chỉ biết chút da lông: Chỉ nhìn thấy bên ngoài, hạn hẹp, biết ít

Chim bảo: Tương truyền là một loài chim rất dâm đãng

Chi phiếu không đầu: Ý chỉ lời hứa suông, hứa mà không làm

Chúng tinh phủng nguyệt: Trăng sao vây quanh, ý nói luôn được che chở, là cái rốn của vũ trụ

Cô chẩm nan miên: Ngủ trằn trọc một mình

Công bút: Lối vẽ tả thực, tỉ mỉ công phu trau chuốt từng chi tiết nhỏ (trong hội họa TQ)

COO: Chief Operating Officer – Tổng giám kinh doanh

Công Dã Tràng: Trong câu ca dao: "Dã Tràng xe cát bể Đông – Nhọc nhằn mà chẳng nên công cán gì"

Cổ trắng: Chỉ thành phần trí thức thường ít khi làm việc ngoài trời

Cùng quân cộng túy: Nguyên văn là "dữ quân cộng túy", cùng uống say với ai

Cười đến hợp bất long chủy: Thoát ý: Cười đến không ngậm miệng lại được

Cuồng phong bạo vũ: Mưa to gió lớn

Cuồng quyến: Thanh cao không làm chuyện xấu

Vần D

Danh lợi song thu: Vừa có thanh danh vừa thu được lợi ích

Danh phù kỳ thực: Có tiếng mà không có miếng, hữu danh vô thực

Dẫn xà xuất động: Dụ rắn ra khỏi hang

Dĩ dật đãi lao: Một kế nằm trong Tam thập lục kế.

Kế "Dĩ dật đãi lao" là lấy sự thanh thản để đối phó với hấp tấp, nhọc nhằn; dưỡng sức mà đợi kẻ phí sức. Kế này viết ở trong thiên "Quân Tranh" của bộ "Tôn Tử Binh Pháp" : "Lấy gần đợi xa, lấy nhàn đợi mệt" nghĩa là trên chiến thuật phải tìm nắm trước địa vị chủ động để ứng phó với mọi tấn công của địch. Cũng có ý nói nên chuẩn bị chu đáo, dễ dàng lấy cái thế bình tĩnh xem xét tình hình biến hóa mà quyết định chiến lược, chiến thuật. Đợi địch mỏi mệt, tỏa chiết bớt nhuệ khí rồi mới thừa cơ xuất kích. Tôn Tử gọi thế là: "Ẩn sâu dưới chín từng đất, hành động trên chín từng trời". Sử dụng sách lược này đòi hỏi thái độ tuyệt đối trầm tĩnh ứng biến, đo được ý kẻ thù, hoàn cảnh kẻ thù, thực lực kẻ thù. Nếu thời cơ chưa chín thì đứng yên như trái núi. Khi cơ hội vừa tới thì lập tức lấp sông, chuyển bể. Tư Mã Ý ngăn Gia Cát Lượng ở Kỳ Sơn. Chu Du phóng hỏa tại Xích Bích. Tào Tháo đại phá Viên Thiệu nơi Quan Độ. Tạ Huyền đuổi Bồ Kiên ở Phi Thủy. Tất cả đều lấy ít đánh nhiều, thế kém vượt thế khỏe. Tất cả đều là kết quả sử dụng tài tình sách lược "Dĩ dật đãi lao".

Diện vô biểu tình: Mặt lạnh lùng, vô cảm

Diệt thệ: Tiêu tan

Diệt trừ dị kỷ: Tiêu diệt những kẻ chống đối, có tâm mưu phản

Di thế: Truyền ngôi

Di tình biệt luyến: Thay người yêu như thay áo

Du chỉ tán: Là ô cán gỗ truyền thống của Trung Quốc

Durex: 1 hãng BCS nổi tiếng: ">

Dư thủ dư cầu: Có dư thừa, thừa sức đáp ứng

Đại ái vô ngân, cự bi vô lệ: Tình yêu bao la thì không có vết tích, nỗi đau khủng khiếp thì không có nước mắt

Đại đồng tiểu dị: Chỗ lớn thì giống nhau, những chỗ nhỏ thì khác nhau chút ít, thường dùng để nói về bố cục, cách bày trí

Đại hạ tương khuynh: Lầu cao nhà to, nháy mắt sẽ đổ. So sánh thế cục sắp sụp đổ

Đại hung: Cực xui, bất hạnh

Đại phí chu chương: Hao phí tâm tư vào những việc không đâu

Đạo cốt tiên phong: Cốt cách như tiên

Đào diễm khúc miên: Cảnh đẹp nhạc hay

Đánh xà tùy côn thượng: Ngụ ý: Xem xét thời cơ, thuận theo tình thế mà có những hàng động đúng đắn, khôn ngoan để đạt được mục đích.

Đạp phát thiết hài vô mịch xử, đắc lai toàn bất phí công phu: Tìm kiếm mỏi mòn không thấy bóng, chẳng tốn sức gì lại tìm ra

Đầu hổ đuôi rắn: Tương đương: Đầu voi đuôi chuột

Đậu hủ Ma bà: Món ăn nổi tiếng ở tỉnh Tứ Xuyên, TQ, đậu hủ xào thịt bò

Điệp tình thâm: Tình yêu sâu đậm như đôi bướm

Điệt: Cháu

Điệt tử: Cháu trai

Đội nón xanh: Bị cắm sừng

Đông Quách tiên sinh: Chỉ người thiện lương, nhân từ, nhưng lại hồ đồ không biết phân biệt tốt xấu, giúp người qua cơn hoạn nạn nhưng rốt cuộc lại bị người hãm hại

Đồng sự nhất phu: Nhiều phụ nữ cùng chung một chồng

Đố phu: Người chồng hay ghen tuông

Đông quân: Thần mùa xuân/ thần mặt trời trong thần thoại TQ

Đồng tâm kết: Chuỗi nút thắt, thường thể hiện sự kết duyên, tình cảm gắn bó của vợ chồng đôi lứa

Đồn thượng (hay Kiêu đồn) : Mông

Đỗ quyên đề huyết: Truyền thuyết đỗ quyên ngày đêm khóc than, khóc tới đổ máu, dùng để hình dung bi thương cực độ

Vần E

ED:" Bất lực "khụ, là nói về phương diện ấy ấy của nam ấy mà:" >

Vần J

JJ: Khụ, từ chỉ bộ phần chân thứ 3 của nam giới: '>

Vần G

Gặp Chu công (hay Đánh cờ với Chu công) : Đi ngủ và nằm mơ

Ghế hùm: Một công cụ tra tấn thời xưa, người ngồi trên chiếc ghế dài, duỗi thẳng chân ra, đầu gối bị trói chặt với ghế, rồi đệm dần gạch dưới gót chân, đệm càng cao thì càng đau

Già Lăng Tần Già: Một loài chim trong kinh phật, có gương mặt mỹ nhân và giọng hót thánh thót

Giản giới: Giới thiệu vắn tắt

Gia phó/phụ: Người giúp việc nam/nữ

Vần H

Hạc phát đồng nhan: Tóc trắng như lông hạc, mặt hồng tựa trẻ con

Hạ đường: Bị ra rìa

Hải đường xuân thụy: Hoa hải đường ngủ trong đêm xuân

Hành phòng: Sinh hoạt vợ chồng

Hậu tri hậu giác: Sau khi xem xét kỹ càng mới phát hiện ra

Hí đài: Sân khấu kịch

Hỉ đản: Tục nhuộm đỏ quả trứng gà của người TQ trong những dịp có tin vui

Hoa điền: Trang sức hình hoa dán trên trán của nữ tử hồi xưa

Hoa lộ: Sương đọng trên cánh hoa

Hoành đao đoạt ái: Một nhát đao cắt đứt ái tình, khiến mối tình tan vỡ. Ngụ ý: Chiếm đoạt người yêu của kẻ khác bằng vũ lực, biện pháp mạnh

Hoàng kim bạch bích mãi ca tiếu, nhất túy luy nguyệt khinh vương hầu: Vàng bạc ngọc ngà mua lời ca tiếng cười, say đắm ánh trăng xem nhẹ quyền quý

Hoàng nữ: Con gái vua

Hoàng tường ngự ngõa: Tường vua ngói chúa

Hoàng tuyền bích lạc: Hoàng tuyền – suối vàng; Bích lạc – bầu trời

Hoa si: Bộ dáng mê mẩn cái đẹp, tóm lại là mê trai (gái)

Họa tượng: Thợ vẽ. Ý nói những người vẽ theo đơn hàng, chứ không sáng tác

Học phú ngũ xa: Đọc sách rất nhiều, học thức sâu rộng

Hôi phi yên diệt: Tan thành tro bụi

Hồng nhan lão khứ: Hồng nhan già đi

Hồng triều: Nguyệt kỳ (của con gái đó: ">)

Hỗn huyết: Con lai

Hoàng lăng: Lăng mộ của hoàng tộc

Hồng hoa: Thuốc phá thai

Hồng nhan dịch lão, phương hoa khoảnh khắc: Người đẹp rồi cũng sẽ già, hoa thơm cũng chỉ trong khoảnh khắc

Hồ tra: Vệt râu xanh nhạt trên miệng nam tử (xuất hiện sau khi đã cạo ớ)

Hương tiêu ngọc vẫn :(người đẹp) chết

Hư tình giả ý: Giả dối, không có ý tốt, thành ngữ tương đương: Khẩu phật tâm xà

Hữu kinh vô hiểm: Bị kinh sợ nhưng không gặp nguy hiểm

Vần I

ID đỏ: Chỉ con gái, ID xanh: Chỉ con trai

Vần K

Khai nhãn đao: Liếc mắt

Khải thư: Lối viết chữ Khải

Khẩu âm: Tiếng địa phương

Khẩu thị tâm phi: Miệng nói thế này, trong lòng lại nghĩ thế khác, không thống nhất với nhau

Khiết phích: Bệnh thích sạch sẽ thái quá

Khí xá công tâm: Huyệt khí xá nằm gần họng, là nơi không khí lưu thông. Khí xá công tâm là hiện tượng không khí dội ngược vào tim làm tức thở

Khổng tước đông nam phi, ngũ lý nhất bồi hồi: Chim khổng tước bay về hướng Đông Nam, bay được năm dặm rồi lại bồi hồi, do dự. Có nghĩa: Quyến luyến, không nỡ rời đi.

Khuyết tâm nhãn: Cứng nhắc, rập khuôn, chỉ nhìn bằng mắt không bằng tâm

Kích tình: Tình cảm mãnh liệt

Kiến quái bất quái: Chỉ sự việc không quá kỳ lạ khi có chuyện bất ngờ xảy ra

Kim sang dược: Thuốc trị thương

Kim quan: Cái mũ đội trên tóc người con trai thời xưa, chưa đội mũ kim quan ý chỉ chưa tới tuổi thành niên

Kim tinh tử đàn: Gỗ đàn hương vàng

Kính hoa thủy nguyệt: Hoa trong gương, trăng trong nước: Chỉ cảnh tượng huyền ảo, không có thật.

Kinh hồng: Tư thái nhẹ nhàng phiêu dật, dung mạo giai mĩ

Kinh hồng thoáng nhìn: Chỉ liếc mắt một cái, liền lưu lại ấn tượng sâu sắc mãnh liệt. Thường dùng để nói đến bóng dáng nhẹ nhàng diễm lệ của nữ tử

Kinh thí: Lên kinh dự thi

Ký lai chi, tắc an chi: Chuyện gì đến cũng đã đến, cứ bình tĩnh mà đương đầu với nó

Vần L

Lạc khoản: Chỗ trống dành để ký tên, đóng triện vào trong văn tự thời xưa

Lang bái vi gian: Những kẻ lòng dạ lang sói câu kết với nhau làm việc xấu

Lãnh nhược băng sương: Lạnh lùng như băng tuyết

Làn thu ba: Thu ba chính là thu thủy, là mặt hồ gợn sóng trong gió thu, lay động, trong suốt. Tuy nhiên, trong thơ của cổ nhân, từ 'thu ba' lại được dùng để miêu tả ánh mắt nữ nhân." Làn thu thủy, nét xuân sơn "(Nguyễn Du) chính là tả ánh mắt và đôi lông mày của người đẹp

La pặc: Củ cải

Lê hoa đái vũ: Câu thơ miêu tả vẻ đẹp khi khóc của Dương quý phi trong bài" Trường hận ca "của Bạch Cư Dị

" Lê hoa nhất chi xuân đái vũ "

(Cành hoa lê lấm tấm hạt mưa xuân)

Liên dung: Dung mạo như hoa sen

Linh Đang (hay Đinh Đang) : Cây gậy có treo rất nhiều chuông, đồ dùng trừ tà của các pháp sư

Lô hỏa thuần thanh: Vô cùng thành thục

Lộ viễn tri mã lực, nhật cửu kiến nhân tâm: Đi đường xa mới biết sức ngựa khỏe hay yếu, ở lâu mới biết lòng người tốt hay xấu.

" Lục nghệ ": Sách do Khổng Tử biên soạn, bao gồm: Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Nhạc, Kinh Dịch, Kinh Xuân Thu

Lương nhân: Người trong mối lương duyên

Lương phối: Mối duyên tốt

Lưu manh trát tốt đẹp, sát tài kim ngọc đường: Điểm xấu nhiều hơn điểm tốt, chỉ biết hoang phí của cha mẹ

Lý trực khí tráng: Tương đương: Cây ngay không sợ chết đứng

Vần M

Mẫu bằng tử quý (tử bằng mẫu tấn) : Mẹ vinh hiển nhờ con (con uy danh nhờ mẹ

Mã soát: Bông tắm bằng lông ngựa

Mạt Lị: Hoa nhài

Mệnh ở sớm tối: Ý nói sắp chết đến nơi rồi

Mễ trùng: Sâu gạo, chỉ kẻ lười biếng, chỉ biết hưởng thụ

Minh tu sạn đạo, ám độ trần thương: Dùng một hành động giả dối để thu hút sự chú ý của mọi người, trên thực tế có âm mưu khác

Mộc ngư: Mõ bằng mộc của nhà sư

Một chân: Nam nhân có ba chân *:" >*, vì thế các bạn Bông ví hai người có quan hệ tình cảm là có một chân

Mục trường: Đồng cỏ, thảo nguyên, trại chăn nuôi ngựa

Mười ngón không dính dương xuân thủy: "Dương xuân thủy" là nước tháng ba, còn là mùa xuân, nước rất lạnh. Cả câu có ý nói vào tháng ba nước lạnh thì không cần phải đụng vào nước giặt quần áo, chỉ một gia đình có điều kiện tốt

Mỹ nhân thập phần xà hạt: Mỹ nhân độc ác, lòng dạ rắn rết

Mỹ tỳ: Nô tỳ đẹp

Vần N

Nại Hà: Cây cầu dưới âm phủ

Nam kiều nữ tiếu: Nam đẹp nữ xinh

Nạp cát: Nếu bát tự nam nữ không tương khắc, hôn sự bước đầu được đồng ý

Nạp lễ: Nhà trai mang lễ vật sang nhà gái cầu thân

Nạp trưng: Còn gọi là Đại lễ. Tương tự như đính hôn ngày nay

Nến long phụng: Nến cưới

Nghị vô phản cố: Đã làm việc gì quyết không do dự, quay đầu nhìn lại

Ngỗ tác: Tên một chức quan chuyên khám nghiệm tử thi

Ngũ chỉ sơn: Ám chỉ năm ngón tay giống như Phật tổ Như Lai, Tôn Ngộ Không muốn chạy cũng không thoát

Ngũ lôi oanh đỉnh: Năm tia chớp cùng đánh vào đầu, ý nói phải chịu sự đả kích vô cùng lớn

Nhã gian: Phòng ăn

Nhân bất khả mạo tướng, hải thủy bất khả đấu lượng: Người không thể nhìn tướng mạo, nước biển không thể đong bằng đấu

Nhân có thất thủ, mã có loạn đề: Người có khi thất bại, ngựa có lúc lạc vó, tương tự câu 'Sông có khúc, người có lúc'

Nhân cùng mệnh tiện: Người nghèo thân phận thấp kém

Nhãn dục: Đôi mắt chứa đầy dục vọng

Nhập mạc chi tân: Khách hàng thường xuyên (thường dùng trong nghề kỹ nữ)

Nhất kiến chung tình: Vừa gặp đã yêu, sét đánh ^^

Nhất kiến như cố: Lần đầu gặp mặt mà như bạn cũ lâu năm

Nhật nguyệt vô quang: Khiến cho mặt trời và mặt trăng đều mất đi ánh sáng

Nhất nhật phu thê bách nhật ân: Một ngày vợ chồng, trăm năm tình nghĩa

Nhất tâm nhị dụng: Một người có thể phân ra làm hai việc

Nhất thanh nhị sở: Rõ ràng rành mạch

Nhất tiễn song điêu: Một tên trúng hai con chim. Chỉ một hành động có thể đạt được hai mục tiêu liền lúc

Nhập thổ vi an: Xuống mồ, chết

Nhược thủy ba ngàn, ta chỉ thủ nhất biều: Nước sông vô hạn, ta chỉ cần một gáo – Ý nói: Trên đời người ngàn vạn, ta chỉ yêu mình ngươi

Như sí nhật kiêu dương: Như mặt trời gay gắt ngày đổ lửa

Nhuyễn ngọc ôn hương: Người đẹp

Niết bàn trùng sinh: Sống lại

Nội liễm: Ẩn mình, thu mình

NND = nai nai de: Con bà nó, mụ nội nó..

Nương nương khang: Từ cổ đại, tương đương với hiện đại là gay, pê đê, bóng lộ..

Vần O

OL: Office lady – nữ nhân viên văn phòng

Oán ngẫu: Hôn nhân không hạnh phúc

Oa oa: Đứa trẻ, đứa bé, trẻ con

Vần P

Phân vượn: Trong tiếng Trung đọc là yuanfen, đồng âm với yuanfen – duyên phận

Pháp mạo: Mũ đội của nhà sư

Phát hồ tình, chỉ hồ lễ: Ý nói có tình cảm với người khác phái nhưng vẫn giữ đúng lễ nghĩa

Phiên thủ vi vân, phúc thủ vi vũ: Hình dung loại người thay đổi thất thường hoặc giỏi về mánh khóe

Phi phi yên vũ: Mưa bay lất phất

Phong dung thịnh sức: Ăn vận trang điểm đẹp

Phong quyển tàn vân: Ý so sánh ăn hết mọi thứ sạch sành sanh trong chốc lát

Phúc chí tâm linh: Vận khí tới thì đầu óc cũng sáng suốt linh lợi hơn

Phúc hắc: Giảo hoạt, gian xảo, nham hiểm..

Phúc ngữ: Tiếng nói bằng bụng

Phương tâm: Tâm hồn thiếu nữ

Phu xướng phụ tùy: 1) Đã lấy chồng thì phải theo chồng

2) Miêu tả đôi vợ chồng đầm ấm, ăn ý

PP: Cái mông: ">

Vần R

RMB: Đồng Nhân dân tệ của TQ

Vần Q

Quan Âm sống: Chỉ nữ tử có dung nhan đẹp, có tấm lòng lương thiện, luôn giúp đỡ những người gặp nạn như Phật Bà Quan Âm

Quan miện đường hoàng: Đường đường chính chính

Quốc chi tương vong, tất có yêu nghiệt: Yêu nghiệt: Yêu ma quỷ quái – Quốc gia sắp sửa diệt vong nhất định có dấu hiệu nào đó

Quyền khuynh triều dã: Trong tay nắm quyền hành to lớn

Vần T

Ta kháo: KHÁO, phiên âm TQ là /kào/ tương đương với từ F*CK trong tiếng Anh

Tam cô lục bà: Bà tám, nhiều chuyện

Tam đường hội thẩm: Công đường xử án

Tâm lộ: Con đường trong lòng

Tam sinh hữu hạnh: Ba đời có phúc, Tam sinh bất hạnh: Ba đời vô phúc

Tầm hoa vấn liễu: Chơi bời, trêu hoa ghẹo nguyệt

Tầm mịch: Tìm kiếm

Tâm như chỉ thủy: Tâm như nước chảy, ý chỉ trạng thái tình cảm bình tĩnh yên ả

Tẩm tức: Trông cửa cho chủ tử vào buổi đêm

Tảo thiện: Bữa sáng

Tần lâu sở quán: Nhà thổ, nhà chứa, kĩ viện

Tẫn thích tiền ngạ: Nối lại tình xưa

Tề nhân chi phúc: Chỉ cuộc sống giàu sang, phú quý, nhiều con cháu

Thái Sơn: Cha vợ

Thâm tàng bất lộ cẩu: Cố tình dấu diếm, không để lộ ra bản chất xấu xa của mình

Thanh đoàn: Một loại bánh hấp có màu xanh, hình tròn

Thanh quả: Yên tĩnh nhàm chán

Thân bất do kỷ: Không tự chủ được thân thể

Thần hồ kỳ kỹ: Chuyện kỳ lạ, xảy ra bất ngờ

Thanh thủy xuất phù dung, thiên nhiên khứ điêu sức: Cái gì để tự nhiên vẫn là đẹp nhất

Thân tàn chí kiên: Thân thể khuyết tật nhưng ý chí kiên cường, kiểu như tàn mà không phế

Thất khiếu: Bảy lỗ trên mặt, gồm: Tai, mắt, mũi và miệng

Thiên đạo thù cần: Trời đền đáp kẻ cần cù, chăm chỉ

Thiên đao vạn quả: Hình phạt băm thành trăm mảnh

Thiên hình vạn trạng, các hữu phong tình: Trong vô vàn kiểu cách, mỗi người có một phong thái riêng

Thiên linh cái: Đỉnh đầu

Thiên mã hành không: Ý tưởng, suy nghĩ dồi dào, phong phú, không bị bó hẹp

Thiên nhai hải giác hữu cùng thì, bát quái miên miên vô tuyệt kỳ: Chân trời góc biển đều có giới hạn, còn chuyện ngồi lê đôi mách thì miên man không bao giờ kết thúc

Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão: Thành ngữ – Ông trời nếu có cảm tình, cũng sẽ vì âu sầu mà già cả. Hình dung cảm xúc bi thương mãnh liệt

Thị khả nhẫn thục bất khả nhẫn: Chuyện này mà tha thứ được thì không có chuyện gì mà không tha thứ được, ý nói đây là chuyện khó tha thứ nhất

Thiên thượng, vân gian, nhãn tiền, tâm đầu: Trên trời, giữa mây, trước mắt, trong lòng

Thỉnh kỳ: Chọn ngày thành hôn

Thuần chân: Ngây thơ

Thuần kim: Vàng ròng

Thúc: Chú

Thụ cầm: Đàn hạc

Thư hương: Con nhà có học

Thượng báo tứ trọng ân, hạ tế tam đồ khổ: Trên báo đáp 4 cái ơn lớn, dưới cứu tế nỗi khổ của 3 đạo.

– Tứ trọng ân gồm: Ơn cha mẹ, ơn đất nước, ơn thượng sư, và ơn chúng sinh.

– Tam đồ khổ: Tam đồ hay còn gọi là tam ác đạo: Địa ngục đạo, ngạ quỷ đạo, súc sinh đạo. Tam đồ khổ là tất cả nỗi khổ mà tất cả chúng sinh phải chịu đựng .

Thực sắc tính dã: Trong sinh mệnh có hai việc không thể không có: Ăn uống và nam nữ. Một cái là vấn đề về cuộc sống, một cái là vấn đề về giới tính

Thước trùng: Sâu gạo, chỉ người lười biếng, vô tích sự, chỉ biết hưởng thụ

Thượng chúa: Theo từ điển bách khoa của baidu thì ở thời phong kiến, khi một người đàn ông kết hôn với công chúa gọi là thượng chúa

Thương hải tang điền: Cuộc đời bể dâu, chỉ những biến đổi lớn lao trong cuộc đời

Thuyết thư tiên sinh: Ở Trung Quốc thời xưa thường có một số người có tài ăn nói sống dựa vào việc kể chuyện cho mọi người nghe (có thể là chuyện thật, cũng có thể hư cấu)

Thủy tính dương hoa: Lẳng lơ

Thủy trướng thuyền cao: Nước lên thì thuyền cũng lên, ý chỉ hai bên hợp tác, khi một bên tốt thì bên kia cũng được lợi

Thụy vân: Mây tốt lành

Ti chưởng: Quản lý

Ti la khinh võng: Tơ lưới chăng đầy

Tiền lương phong hậu: Được trả lương cao

Tiền phủ hậu ngưỡng: Thoát ý: Bò ra đất mà cười, cười ngật ngưỡng.

Tiểu Bạch: Chỉ loại người ngây thơ, ngu ngốc, đầu óc trì trệ

Tiểu bất điểm: Chỉ sự bé nhỏ, không đáng để mắt đến

Tiêu kim oa: Nơi đốt tiền, ý chỉ chốn ăn chơi

Tiểu sa di: Nhà sư mới xuất gia

Tiểu tam: Chỉ người thứ ba xen vào chuyện tình của hai người

Tiểu tâm dực dực: Cẩn thận, cẩn trọng, tỉ mỉ

Tiểu thúc: Em trai chồng

Tịnh đàn: Đàn tế lễ

Tinh tộc: Người trong giới minh tinh, ngôi sao

TMD: Một câu chửi thề, đại khái giống như mẹ nó, con bà nó, mụ nội nó..

Tỏa cốt dương hôi: Hóa thành tro bụi

Tối thị nan tiêu mỹ nhân ân: Khó mà có thể quên được ơn của mĩ nhân

Tranh nghiên đấu diễm: Tranh nhau khoe sắc đẹp

Trảo bộ: Bắt phạm nhân, bắt kẻ có tội

Triều khởi tịch lạc, tinh thần đấu chuyển, hồng hà mãn thiên: Bình minh hoàng hôn, vật đổi sao dời, ráng đỏ đầy trời

Tri nhân thiện nhậm: Dựa trên năng lực dùng người đúng mục đích

Tri vô bất ngôn, ngôn vô bất tẫn: Biết thì sẽ nói, nói thì sẽ nói hết

Trộm (Thâu) hương: Tương đương như" ăn đậu hũ "-> trêu trọc, đùa giỡn người đẹp

Trực ngôn bất húy: Nói thẳng không kiêng kị

Trực lai trực vãng: Thẳng thắn chính trực, không vòng vo quanh co

Trù nghệ nữ hồng: Nữ công gia chánh

Trứng luộc trong nước trà: Là một món ăn nhẹ của người Hoa, dùng nước trà (thêm một số gia vị) để luộc trứng, trứng sẽ có màu vàng nâu sau khi chín

Trưởng tẩu như mẫu: Chị dâu cả như mẹ

Trường tiên: Roi da

Tựa tiếu phi tiếu: Cười như không cười

Tức phụ nhi: Cháu dâu

Tú lâu: Nơi cổ đại nữ tử của Trung quốc chuyên môn làm nữ hồng (thêu hoa hoặc khâu hầu bao)

Tự sát thân vong ác háo: Người đã chết còn mang theo tiếng xấu

Tương kính như tân, cử án tề mi: Vợ chồng đối đãi tôn trọng nhau

Tường vân thụy khí: Không khí tốt lành

Tú nương: Thợ thêu

Tư quá: Suy nghĩ về lỗi lầm của bản thân

Tùy tâm sở dục: Tùy ý làm những gì mình muốn

Vần S

Sài phòng: Kho chứa củi

Sau không có quán: Không đầu không đuôi

Sát ngôn quan sắc: Quan sát lời nói và sắc mặt để đoán tâm tình

Sắc đản: Sự can đảm của sắc nữ ^^

Sơ Nhị: Tương đương với lớp 8 ở Việt Nam, vì tiểu học ở bên Trung Quốc có tới 6 lớp, lớp 7 sang cấp 2 bắt đầu bằng" sơ Nhất"

Sơn trân hải vị: Món ngon vật lạ

Sơ trung: Tương tự như cấp hai ở Việt Nam, từ lớp 7 tới lớp 10

Sủng vật: Vật cưng

Vần V

Vấn danh: Nhà trai viết tên tuổi, thứ bậc trong nhà, ngày sinh của chàng trai lên thiếp đỏ, nhờ bà mai mang sang nhà gái. Nếu có ý kết thân, nhà gái sẽ ghi tên tuổi, bát tự của cô gái lên rồi nhờ người xem cung hợp

Van niệm câu diệt: Không còn mơ tưởng tới bất kỳ điều gì nữa

Vật cực tất phản: Cái gì bị đẩy đến quá mức thì sẽ phản tác dụng

Vọng văn vấn thiết: Phép xem bệnh thời xưa gồm bốn phương pháp: Nhìn, nghe, hỏi, sờ

Vô năng vi lực: Bất lực, bó tay không thể xoay chuyển tình thế

Vong tình khí ái: Quên tình cảm, bỏ yêu thương

Vong Xuyên: Tên một con sông ở âm phủ, linh hồn vượt qua nó có thể vào âm phủ và được luân hồi. Vong Xuyên hà có Vong Xuyên thủy, uống vào sẽ quên hết thảy ký ức kiếp trước

Vô sự bất đăng tam bảo điện: Không có chuyện cần giúp thì không tìm đến

Vô yêu hữu tình: Không có tình yêu, chỉ có tình cảm

Vương bát khán lục đậu: Rùa nhìn hạt đậu xanh, ý chỉ hai người tâm đầu ý hợp nhìn thấy nhau, vì mắt rùa cũng tròn tròn, lại có viền màu xanh giống hạt đậu

Vần X

Xuất hồ ý liêu: Thoát ý: Bất thình lình

Xuất sư vị tiệp thân: Ra quân không nhanh chân

Xu chi nhược vụ: Thoát ý: Chạy theo như vịt, dùng để nói về tình huống nhiều chàng trai (cô gái) cùng theo đuổi một người khác phái

Vần Y

YD: Dâm đãng ^^

Yên hoa: Pháo hoa

YY: Tự sướng

Nguồn: Facebook
 
Last edited by a moderator:

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back