Những thuật ngữ trong ngôn tình

Thảo luận trong 'Thư Giãn' bắt đầu bởi Sưu Tầm, 2 Tháng bảy 2018.

  1. Sưu Tầm The Very Important Personal

    Bài viết:
    665
    NHỮNG THUẬT NGỮ TRONG NGÔN TÌNH

    Âm kém dương sai / báo thù rửa hận: Thường vì sai thời điểm, sai địa điểm mà hiểu lầm nọ nối tiếp hiểu lầm kia

    Biến thân: Nữ biến nam, nam biến nữ, thể nghiệm một cuộc đời mới

    Bố y cuộc sống: Cuộc sống đơn giản, bình dân

    Cấm luyến / loạn luân: Như tên

    Cán bộ cao cấp: Con nhà quan, tai to mặt lớn, bối cảnh chính trị

    Chủng điền văn: Thường là truyện về gia đình, đọc bình bình dễ chịu, không nhiều cao trào, miêu tả những thứ lông gà vỏ tỏi thường nhật

    Cung đấu: Nữ chính vào hậu cung, so trí so tài cùng các phi tử hoàng hậu, âm mưu đầy rẫy, thi cốt chồng chất, phản loạn mưu nghịch, v. V..

    Cung đình hầu tước: Bối cảnh cung đình, hoàng gia

    Cường thủ hào đoạt: Vô lý cướp đoạt, dùng vũ lực / thế lực thưởng tới, thường ám chỉ cường bạo

    Đam mỹ: Nam yêu nam

    Dân quốc: Như tên

    Dị giới: Bối cảnh trong một thế giới khác (gần giống Tây phương trung cổ), thường có ma pháp võ thuật, nv đến ma-võ học viện làm mưa làm gió, luyện dược, luyện khí, gặp gỡ người thần điện, các loài sinh vật trong tiểu thuyết Tây phương như rồng, tinh linh.. Kết hợp văn hóa Trung Tây.

    Đô thị tình duyên: Viết trong bối cảnh hiện đại..

    Đoản văn: Truyện ngắn

    Đồng nhân / đồng nghiệp: Truyện do fan viết dựa trên một tác phẩm nào đó

    Gia đấu / trạch đấu: Thường nói về sinh hoạt trong đại gia đình, 7 cô 8 bà đấu trí đấu dũng, gom tiền tranh quyền lợi v. V..

    Giá không: Không có thật, ảo tưởng

    Giang hồ: Như tên

    Gương vỡ lại lành: Hàn gắn lại mối quan hệ đã bị rạn nứt, thường nói về sau ly hôn

    Hắc đạo: Xã hội đen

    Huyền ảo/huyền huyễn: Bất cứ cái gì supernatural

    Huyền huyễn dị giới: Như dị giới

    Huyền huyễn ngôn tình: Truyện chủ yếu nói về tình cảm, quá trình tu luyện của nữ chính được tóm lại bằng vài dòng, còn yêu hận khúc mắc của nữ chính và (các) nam diễn viên khác chiếm đại đa số, nữ chính chết đi sống lại mấy lần, kiếp trước kiếp này là không thể thiếu.

    Kiếp trước kiếp này: Như tên

    Lịch sử quân sự: Nói về chiến lược, chiến tranh trong lịch sử (lịch sử có thật hoặc mất quyền lực)

    Luyến đồng: Tình ái giữa người lớn và trẻ con

    Mất quyền lực: Thế giới/ thời đại ảo tưởng

    Ngôn tình: Phạm vi rất rộng, khó mà diễn tả.. Chủ yếu là nói về tình yêu đi =. = "

    Ngược văn: Quan hệ SM, gồm có ngược tâm và ngược thân. Ngược luyến tàn tâm/ngược luyến tình thâm cũng là ngược tâm, trình độ gọi là thê thảm.

    Nhân thú/ thú nhân: Ặc, thì là người và thú, hoặc người và người thú đàm luyến ái..

    Np: 1 nữ n nam hoặc 1 nam n nữ

    Nữ tôn: Bối cảnh trong một thế giới phong kiến mà nữ đóng vai trò của nam, nam lại đóng vai trò của nữ (sinh con đẻ cái, châm tuyến nữ hồng linh tinh)

    Nữ phẫn nam trang: Như tên

    Quân nhân / quân lữ: Bối cảnh hiện đại, nam/nữ chính vào quân chế

    Sắc hiệp: Nhân vật chính là nam, thường trêu chọc nhiều nữ, truyện tả nhiều cảnh xxoo

    Sư đồ luyến: Thầy trò yêu nhau

    Sủng văn: Một nv chính đối với nv chính còn lại âu yếm vô cùng, mắt không có người khác, làm mọi việc mọi chuyện đều vì đối phương, giống như cả thế giới đều xoay quanh hắn/nàng, đối với tiểu tam luôn lãnh đạm tuyệt tình

    Thanh mai trúc mã: Nam nữ chính quen nhau từ nhỏ

    Thanh thủy văn: Truyện rất trong sáng và thuần khiết, không có một chút sắc

    Thanh xuân vườn trường: Truyện nói về thời học sinh

    Thanh xuyên: Xuyên qua trở về đời nhà Thanh (chủ yếu dính tới Khang Hi, Ung Chính hoặc Càn Long)

    Thiên tác chi hòa / thiên làm nên cùng: Trời sinh một đôi

    Thịt văn: Truyện tả nhiều cảnh xôi thịt

    Tiên hiệp: Thường là tu tiên, thần tiên đầu duyên, đấu pháp thuật..

    Tiền hôn hậu ái: Cưới trước yêu sau

    Tiểu Bạch: Văn ngây thơ, đơn giản, chủ yếu thỏa mãn sự yy của tác giả

    Tình có chú ý / tình hữu độc chung: Tình yêu duy nhất cả đời

    Trọng sinh: Một là chuyển kiếp, biến thành thai nhi/trẻ sơ sinh, vẫn giữ lại ký ức của kiếp trước, hai là tá thi hoàn hồn, ba là trở về một thời điểm nào đó trong quá khứ của bản thân, sửa lỗi lầm (phạm vi thường dùng nhất)

    Tu chân/tu tiên: Truyện chủ yếu nói về tu luyện, nữ chính được thu vào môn phái nào đó, luyện công pháp nào đó, luyện đan, luyện khí, vẽ trận pháp, đọc khẩu quyết, bay bằng phi kiếm, qua các giai đoạn trúc cơ, kết đan, nguyên anh.. độ kiếp rồi thăng thiên; nam chính chỉ là phụ gia, có cũng được mà không cũng chẳng sao.

    Tỷ đệ luyến: Cặp đôi mà nữ lớn tuổi hơn nam

    Văn phòng tình cảm: Truyện trong văn phòng, tình ái giữa đồng nghiệp hoặc giữa boss và tiểu viên chức

    Võng du: Võng = internet, du = surf, phần lớn nói về game online; hư nghĩ võng du >> võng du ở thế kỷ tương lai, khoa học công nghệ phát triển, độ phảng chân cao

    Vui mừng oan gia: Cặp đôi hay trêu chọc khiêu khích nhau

    Võng du: Bối cảnh tình yêu từ trong game ra ngoài đời

    Xuyên không/xuyên việt/xuyên việt thời không: Xuyên qua các thế giới khác, thời đại khác

    NGÔN NGỮ MẠNG

    囧: Pinyin" jiong ", biểu tượng khuôn mặt đớ ra

    419: Four one nine –> for one night, tình một đêm

    555: Hu hu hu..

    57: Ngô thê (vợ ta)

    62: Liễu nhi

    7: Thất, thê

    8: Bát, bác (lột, cởi), bái (lột, cởi), bye

    88: Bái bai (byebye)

    886: Bái bai liễu (bye bye nha)

    9: Cửu, cựu (cũ), cửu (dài lâu)

    94 :(? Không biết từ chính xác, nghĩa là" đúng vậy "/" đồng ý ")

    A phiến: Phim AV

    Bh: Bưu hãn

    Bl: Boy love

    Tx: Đùa giỡn (tiao-xi)

    Ws: Đáng khinh (wei-suo)

    Xb: Tiểu Bạch

    Xe: Tà ác

    Yd: Dâm đãng

    Yy: Ý dâm, hoang tưởng, tự sướng

    Z quốc: Trung Quốc

    Zf: Chính phủ

    Nhân yêu: Gay

    Yêu nhân: Nữ ngoạn nam nv

    Bách hợp: Lesbian

    Nâm: Ngài

    Tử (trong thành ngữ), nhữ (trịnh trọng), nhĩ (bình thường), quân (đối nam), khanh: Ngươi

    Ngô (trịnh trọng), ngã (bình thường), ngẫu (tiếng địa phương, thường dùng như đùa cợt), yêm (đùa cợt, nhược thế), liên (= trẫm), cô (= trẫm) : Ta

    Ngẫu tích thần/ ngạch tích thần/ ngạch giọt thần: >> ngã đích thần = thần của ta

    Giọt/ tích: Đích (sở hữu, giống như" 's "trong tiếng anh)

    Nữu: Cô bé, bạn gái (đối với nữ, ám chỉ bạn thân là nữ; đối với nam, ám chỉ gf)

    Nãi: Là, nghĩa khác: Ngươi

    Chén cụ/cốc chén: Bi kịch

    Tẩy cụ: Hài kịch

    Đông qua: Bí đao

    Tây qua: Dưa hấu

    Mộc qua: Đu đủ

    Nam qua: Bí đỏ

    Phiên gia: Cà chua

    Tương du: Nước mắm

    Đả (đánh) tương du: Mua nước mắm (nghĩa đen), đi ngang qua

    Phấn ti: Fan, miến (đồ ăn)

    Diện: Mì

    Nổi danh đường: Hàng dỏm

    Sơn trại: Hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng giả

    Ô long: Chuyện gây xấu hổ, dở khóc dở cười

    Cẩu huyết: Tình tiết kịch tình khoa trương giả tạo

    Lôi: Văn cà giật lẩy bẩy giống như bị sấm đánh

    Tính phúc: Ách.. độ cường hãn trong sinh hoạt vợ chồng

    Phúc hắc :(bụng đen) mặt ngoài vô hại bình phàm nhưng kỳ thực rất mưu mẹo âm hiểm

    Hỗn đản :(trứng tạp chủng) đồ khốn

    Đản đau: Này thôi, đản ý chỉ nam tính đồ vật nơi hạ phúc, đản đau (nghĩa đen + nghĩa bóng) = đau kịch liệt mà không dám nói ra

    Nhị: Ngu ngốc (một cách khác người)

    Nhị bách ngũ (250) : Kẻ ngu ngốc cứng đầu

    Pia: Đá đi

    Tiểu tam: Kẻ câu dẫn chồng (hoặc vợ) người ta, từ này thường ám chỉ phụ nữ

    Tạp: Card, thẻ

    Bái thiếp: Bài post

    Thủ cơ: Di động

    Huyết tinh mã lệ: Bloody mary

    Ngưu bì đường / da trâu đường: Kẹo mè xửng, kẻ dai như đỉa

    Truy tinh: Truy đuổi thần tượng

    Ngưu lang, áp tử / vịt: Khụ, khụ, khụ.. nam host, hiện đại kỹ nam..

    Vịt lê: Áp lực (vịt = áp)

    Vịt lê sơn đại: Áp lực như núi

    Bạch nhãn: Xem thường (bạch nhãn lang ngoại lệ)

    Thước trùng: Sâu gạo, kẻ ăn không ngồi rồi

    Thổ (phun) tào: Châm chọc chê bai (ghê tởm muốn ói ra v. V)

    Thảo môi: Kissmark, dâu tây

    Vu sư: Phù thủy, bà đồng

    Khang nãi hinh: Cẩm chướng

    Vật vong ngã: Forget-me-not

    Tam sắc cận: Hoa păng-xê

    Bỉ ngạn hoa: Mạn đà la (ngoại lệ" bỉ ngạn hoa khai "– hoa nở bên bờ đối diện)

    Mạn châu sa hoa: Mạn đà la đỏ

    Mân côi: Hoa hồng

    Hãm bính: Bánh bao, vận may bất ngờ

    Nhược quán chi linh: 20 tuổi

    Nhi lập chi niên: ~30 tuổi

    Bất hoặc chi niên: ~40 tuổi

    Kì di chi niên: ~100 tuổi

    Chân chó: Xum xoe, nịnh bợ

    Ăn dâm chua: Ghen

    Đội mũ xanh = bị cấm sừng: Bị phản bội sau lưng

    HLL: Tuyệt đẹp

    JJ: Đệ đệ

    JQ: Gian tình – JS: Gian thường

    QJ: Cường gian

    Quang Côn: Độc thân

    NC: Não tàn

    WS: Bỉ ổi

    Tiểu Khai: Đại gia – Tiểu Mật: Bồ nhí – Tiểu Tam: Kẻ thứ ba

    TM: Mẹ nó

    TMD: Con mẹ nó

    TNND: Bà nội nó

    Chất tử: Con tin

    LỖI CONVERT TỰ ĐỘNG

    Gỗ vuông: Phương thuốc

    Giáo trình khí: Giảng nghĩa khí

    Nê-phrít: Nhuyễn ngọc

    Chỉ có công tử: Phiên phiên công tử

    Phong độ chỉ có: Phong độ phiên phiên

    Đừng (họ) : Mạc

    Đừng, khác (văn thơ) : Biệt

    Cũng (tên) : Diệc

    Cùng (tên) : Hòa, Đồng

    Cùng (trong thành ngữ) : Dữ, dã

    Lúa (tên) : Hòa

    Ngươi (tên – Mông Cổ) : Nhĩ

    Đem (tên, họ) : Tương

    Đứng (tên) : Lập

    Trong suốt (tên) : Thanh thanh, tinh oánh

    Hương thơm (tên) : Phỉ, phỉ phỉ

    Bay lên (tên) : Phi dương

    Thẳng tới trời cao (tên) : Lăng vân

    Bay trên trời (tên) : Phi thiên

    Ngay cả (tên) : Liên

    Ngút trời (tên) : Thiên túng

    Mũi nhọn (tên) : Mang

    Vui mừng (tên) : Duyệt

    Mẹ (họ) : Bắc đường

    Thẻ (tên) : Sách

    Sao bắc cực (họ) : Bắc thần

    Tiểu nhện cao chân (tên) : Tiểu hỉ tử

    Bay liệng (tên) : Tường

    Đủ (tên, họ) : Tề

    Mặt giãn ra (tên) : Triển nhan

    Ca Gothic khác: Ca ca đặc biệt

    Xông vào trận doanh (chi quân dưới tay Cao Thuận) : Hãm trận doanh

    (liệt kê danh từ đằng trước) chờ: Đẳng (= nhóm, bọn, đám = vân vân)

    Lả lướt: Y Y (tên), linh lung (văn)

    Một đôi vách tường nhân: Một đôi bích nhân

    Gió êm dịu: Hòa phong

    Làm vinh dự: Quang đại

    Taxi: Đích sĩ

    Nhất nhất: – –

    Nhất/ khẩu: Dấu thoại, dấu câu

    Bình minh: Thiên minh

    Hoàn trả: Thanh hoàn

    Xếp hợp lý: Đối tề

    Ngày mai (tên người) : Minh nhi

    Bí thư: Thư ký

    Tổng tài: Tổng giám đốc or CEO

    Kinh lý: Giám đốc

    Lão bản: Ông chủ

    Đăng đồ tử: Yêu râu xanh

    Vương bát đản: Lưu manh

    Hỗn đản: Khốn nạn

    Phôi đản: Trứng thối

    Trình Giảo Kim: Ý chỉ kỳ đà cản mũi.

    GIẢI NGHĨA MỘT SỐ THÀNH NGỮ

    Ai binh tất thắng: Binh lính đau thương sẽ dồn hết căm thù vào chiến đấu, tất sẽ chiến thắng

    An phú tôn vinh: Tự hào là mình giàu có, có cuộc sống an nhàn phú quý

    Anh tư phấn chấn: Nguyên văn là" anh tư bột phát ", ý nói tư thế oai hùng, khí phách bừng bừng

    Ăn lang thôn hổ yết: Thoát ý: Ăn như rồng cuốn

    Bách bộ xuyên dương: Cách xa một trăm bước vẫn bắn trúng lá lâu dương liễu. Hình dung tên pháp hoặc thương pháp rất cao minh

    Baidu: Chính là google của Trung Quốc

    Bài sơn đảo hải: Dời núi lấp biển

    Bão ân bão ân, vô bão chẩm hoàn ân: Không giữ cái ân trong lòng làm sao mà trả ân

    Bất động thanh sắc: Tỉnh bơ, không biến sắc

    Bất khả phương vật: Không gì so sánh được (Phương vật – vạn vật trong thiên hạ)

    Bất khả thuyết: Không thể nói

    Bất khả tư nghị: Hay' Nan tư nghị ', nghĩa là" không thể suy nghĩ, bàn luận được, vượt ra ngoài sự hiểu biết ", câu này dùng để miêu tả sự việc ngoài tưởng tượng, dự liệu, khó có thể xảy ra.

    Bát quái: Buôn chuyện

    Bất thực yên hỏa: Chỉ sự cao siêu, thoát tục

    Bất tri bất giác:

    1) Thuận theo lẽ tự nhiên, không có sự can thiệp của lí trí (thường dùng)

    2) Không có kế hoạch sẵn mà bất thình lình bị động trong một thời gian. (ít dùng)

    Bất vi sở động: Không có hành động nào

    Bất úy nhất vạn, duy úy vạn nhất: Không sợ nhất vạn, chỉ sợ vạn nhất, là 1 câu thành ngữ dân gian Trung Quốc, nó có nghĩa nôm na là không sợ việc to tát, chỉ sợ việc không may xảy ra bất ngờ

    Bặc bặc (hay La bặc) : Củ cải

    Bắn tên không đích: Hành sự bậy bạ, phán đoán, kết tội vô căn cứ

    Bễ nghễ: Nhìn người khác bằng nửa con mắt

    Bích hải thanh thiên dạ dạ tâm: Tâm hồn tịch mịch thương nhớ, chỉ có thể độc thoại

    Bích loa xuân: Một loại trà xanh

    Biếm: Một hình phạt, ngày xưa thường chỉ giáng chức các quan

    Bình hoa: Ví với cô gái xinh đẹp, quyến rũ. Đặc điểm của bình hoa là vẻ đẹp bề ngoài, sờ vào thì trơn loáng. Về hình dáng thì ở trên nở to, ở giữa thì thắt lại, xuống dưới thì cong lên no tròn. Một hình chữ S đầy đặn. Mọi thứ đều cực kỳ giống vẻ ngoài của một mỹ nữ – dáng người hấp dẫn, thân thể quyến rũ, làn da mịn màng, dung nhan xinh đẹp.

    Song giá trị của bình hoa thì không thực dụng, chỉ có thể dùng trang trí một góc, không lưu ý còn có thể rơi vỡ tan tành. Tựa như những cô gái xinh đẹp mà ngốc nghếch vô tích sự

    BL: Boy Love, là truyện Boy vs Boy, hay còn gọi là đam mỹ (tình yêu của bạn: X)

    Bộ diêu sinh hoa: Bước đi hoa nở

    Bổng đả uyên ương: Chia rẽ đôi uyên ương

    Bồ thư: Thuốc để bồi bổ cơ thể bị suy nhược

    Búi tóc phi tinh trục nguyệt: Một kiểu búi tóc của nữ tử quyền quý thời xưa ở TQ, rất đẹp:" >

    Bút sáp màu Tiểu Tân: Chính là Shin – Cậu bé bút chì bên ta

    Cải lương không bằng bạo lực: Thoát ý: Suy nghĩ không bằng hành động

    Cao túc: Học trò

    Càng hãm càng thâm: Càng giẫy dụa càng lún sâu

    Cầm án: Chiếc bàn đặt cây đàn

    Câm điếc ăn hoàng liên: Thoát ý: Bó tay không làm gì được

    Cẩm y ngọc thực: Ăn ngon mặc đẹp

    Cẩu Vĩ Thảo: Cỏ đuôi chó

    CD: Bao cao sâu: ">

    CFO: Chief Financial Officer – Tổng giám đốc tài chính

    CJ: Ngây thơ

    Chân chó: Chỉ loại người hay xun xoe, nịnh nọt

    Chắp đầu nhân: Người trung gian, liên lạc, móc nối quan hệ

    Châu liên bích hợp: Xứng đôi vừa lứa

    Chỉ biết chút da lông: Chỉ nhìn thấy bên ngoài, hạn hẹp, biết ít

    Chim bảo: Tương truyền là một loài chim rất dâm đãng

    Chi phiếu không đầu: Ý chỉ lời hứa suông, hứa mà không làm

    Chúng tinh phủng nguyệt: Trăng sao vây quanh, ý nói luôn được che chở, là cái rốn của vũ trụ

    Cô chẩm nan miên: Ngủ trằn trọc một mình

    Công bút: Lối vẽ tả thực, tỉ mỉ công phu trau chuốt từng chi tiết nhỏ (trong hội họa TQ)

    COO: Chief Operating Officer – Tổng giám kinh doanh

    Công Dã Tràng: Trong câu ca dao:" Dã Tràng xe cát bể Đông – Nhọc nhằn mà chẳng nên công cán gì "

    Cổ trắng: Chỉ thành phần trí thức thường ít khi làm việc ngoài trời

    Cùng quân cộng túy: Nguyên văn là" dữ quân cộng túy ", cùng uống say với ai

    Cười đến hợp bất long chủy: Thoát ý: Cười đến không ngậm miệng lại được

    Cuồng phong bạo vũ: Mưa to gió lớn

    Cuồng quyến: Thanh cao không làm chuyện xấu

    Danh lợi song thu: Vừa có thanh danh vừa thu được lợi ích

    Danh phù kỳ thực: Có tiếng mà không có miếng, hữu danh vô thực

    Dẫn xà xuất động: Dụ rắn ra khỏi hang

    Dĩ dật đãi lao: Một kế nằm trongTtam thập lục kế.

    Kế" Dĩ dật đãi lao "là lấy sự thanh thản để đối phó với hấp tấp, nhọc nhằn; dưỡng sức mà đợi kẻ phí sức. Kế này viết ở trong thiên" Quân Tranh "của bộ" Tôn Tử Binh Pháp ":" Lấy gần đợi xa, lấy nhàn đợi mệt "nghĩa là trên chiến thuật phải tìm nắm trước địa vị chủ động để ứng phó với mọi tấn công của địch. Cũng có ý nói nên chuẩn bị chu đáo, dễ dàng lấy cái thế bình tĩnh xem xét tình hình biến hóa mà quyết định chiến lược, chiến thuật. Đợi địch mỏi mệt, tỏa chiết bớt nhuệ khí rồi mới thừa cơ xuất kích. Tôn Tử gọi thế là:" Ẩn sâu dưới chín từng đất, hành động trên chín từng trời ". Sử dụng sách lược này đòi hỏi thái độ tuyệt đối trầm tĩnh ứng biến, đo được ý kẻ thù, hoàn cảnh kẻ thù, thực lực kẻ thù. Nếu thời cơ chưa chín thì đứng yên như trái núi. Khi cơ hội vừa tới thì lập tức lấp sông, chuyển bể. Tư Mã Ý ngăn Gia Cát Lượng ở Kỳ Sơn. Chu Du phóng hỏa tại Xích Bích. Tào Tháo đại phá Viên Thiệu nơi Quan Độ. Tạ Huyền đuổi Bồ Kiên ở Phi Thủy. Tất cả đều lấy ít đánh nhiều, thế kém vượt thế khỏe. Tất cả đều là kết quả sử dụng tài tình sách lược" Dĩ dật đãi lao ".

    Diện vô biểu tình: Mặt lạnh lùng, vô cảm

    Diệt thệ: Tiêu tan

    Diệt trừ dị kỷ: Tiêu diệt những kẻ chống đối, có tâm mưu phản

    Di thế: Truyền ngôi

    Di tình biệt luyến: Thay người yêu như thay áo

    Du chỉ tán: Là ô cán gỗ truyền thống của Trung Quốc

    Durex: 1 hãng BCS nổi tiếng:" >

    Dư thủ dư cầu: Có dư thừa, thừa sức đáp ứng

    Đại ái vô ngân, cự bi vô lệ: Tình yêu bao la thì không có vết tích, nỗi đau khủng khiếp thì không có nước mắt

    Đại đồng tiểu dị: Chỗ lớn thì giống nhau, những chỗ nhỏ thì khác nhau chút ít, thường dùng để nói về bố cục, cách bày trí

    Đại hạ tương khuynh: Lầu cao nhà to, nháy mắt sẽ đổ. So sánh thế cục sắp sụp đổ

    Đại hung: Cực xui, bất hạnh

    Đại phí chu chương: Hao phí tâm tư vào những việc không đâu

    Đạo cốt tiên phong: Cốt cách như tiên

    Đào diễm khúc miên: Cảnh đẹp nhạc hay

    Đánh xà tùy côn thượng: Ngụ ý: Xem xét thời cơ, thuận theo tình thế mà có những hàng động đúng đắn, khôn ngoan để đạt được mục đích.

    Đạp phát thiết hài vô mịch xử, đắc lai toàn bất phí công phu: Tìm kiếm mỏi mòn không thấy bóng, chẳng tốn sức gì lại tìm ra

    Đầu hổ đuôi rắn: Tương đương: Đầu voi đuôi chuột

    Đậu hủ Ma bà: Món ăn nổi tiếng ở tỉnh Tứ Xuyên, TQ, đậu hủ xào thịt bò

    Điệp tình thâm: Tình yêu sâu đậm như đôi bướm

    Điệt: Cháu

    Điệt tử: Cháu trai

    Đội nón xanh: Bị cắm sừng

    Đông Quách tiên sinh: Chỉ người thiện lương, nhân từ, nhưng lại hồ đồ không biết phân biệt tốt xấu, giúp người qua cơn hoạn nạn nhưng rốt cuộc lại bị người hãm hại

    Đồng sự nhất phu: Nhiều phụ nữ cùng chung một chồng

    Đố phu: Người chồng hay ghen tuông

    Đông quân: Thần mùa xuân/ thần mặt trời trong thần thoại TQ

    Đồng tâm kết: Chuỗi nút thắt, thường thể hiện sự kết duyên, tình cảm gắn bó của vợ chồng đôi lứa

    Đồn thượng (hay Kiêu đồn) : Mông

    Đỗ quyên đề huyết: Truyền thuyết đỗ quyên ngày đêm khóc than, khóc tới đổ máu, dùng để hình dung bi thương cực độ

    ED: "Bất lực" khụ, là nói về phương diện ấy ấy của nam ấy mà: ">

    JJ: Khụ, từ chỉ bộ phần chân thứ 3 của nam giới: ' >

    Gặp Chu công (hay Đánh cờ với Chu công) : Đi ngủ và nằm mơ

    Ghế hùm: Một công cụ tra tấn thời xưa, người ngồi trên chiếc ghế dài, duỗi thẳng chân ra, đầu gối bị trói chặt với ghế, rồi đệm dần gạch dưới gót chân, đệm càng cao thì càng đau

    Già Lăng Tần Già: Một loài chim trong kinh phật, có gương mặt mỹ nhân và giọng hót thánh thót

    Giản giới: Giới thiệu vắn tắt

    Gia phó/phụ: Người giúp việc nam/nữ

    Hạc phát đồng nhan: Tóc trắng như lông hạc, mặt hồng tựa trẻ con

    Hạ đường: Bị ra rìa

    Hải đường xuân thụy: Hoa hải đường ngủ trong đêm xuân

    Hành phòng: Sinh hoạt vợ chồng

    Hậu tri hậu giác: Sau khi xem xét kỹ càng mới phát hiện ra

    Hí đài: Sân khấu kịch

    Hỉ đản: Tục nhuộm đỏ quả trứng gà của người TQ trong những dịp có tin vui

    Hoa điền: Trang sức hình hoa dán trên trán của nữ tử hồi xưa

    Hoa lộ: Sương đọng trên cánh hoa

    Hoành đao đoạt ái: Một nhát đao cắt đứt ái tình, khiến mối tình tan vỡ. Ngụ ý: Chiếm đoạt người yêu của kẻ khác bằng vũ lực, biện pháp mạnh

    Hoàng kim bạch bích mãi ca tiếu, nhất túy luy nguyệt khinh vương hầu: Vàng bạc ngọc ngà mua lời ca tiếng cười, say đắm ánh trăng xem nhẹ quyền quý

    Hoàng nữ: Con gái vua

    Hoàng tường ngự ngõa: Tường vua ngói chúa

    Hoàng tuyền bích lạc: Hoàng tuyền – suối vàng; Bích lạc – bầu trời

    Hoa si: Bộ dáng mê mẩn cái đẹp, tóm lại là mê trai (gái)

    Họa tượng: Thợ vẽ. Ý nói những người vẽ theo đơn hàng, chứ không sáng tác

    Học phú ngũ xa: Đọc sách rất nhiều, học thức sâu rộng

    Hôi phi yên diệt: Tan thành tro bụi

    Hồng nhan lão khứ: Hồng nhan già đi

    Hồng triều: Nguyệt kỳ (của con gái đó:" >)

    Hỗn huyết: Con lai

    Hoàng lăng: Lăng mộ của hoàng tộc

    Hồng hoa: Thuốc phá thai

    Hồng nhan dịch lão, phương hoa khoảnh khắc: Người đẹp rồi cũng sẽ già, hoa thơm cũng chỉ trong khoảnh khắc

    Hồ tra: Vệt râu xanh nhạt trên miệng nam tử (xuất hiện sau khi đã cạo ớ)

    Hương tiêu ngọc vẫn :(người đẹp) chết

    Hư tình giả ý: Giả dối, không có ý tốt, thành ngữ tương đương: Khẩu phật tâm xà

    Hữu kinh vô hiểm: Bị kinh sợ nhưng không gặp nguy hiểm

    ID đỏ: Chỉ con gái, ID xanh: Chỉ con trai

    Khai nhãn đao: Liếc mắt

    Khải thư: Lối viết chữ Khải

    Khẩu âm: Tiếng địa phương

    Khẩu thị tâm phi: Miệng nói thế này, trong lòng lại nghĩ thế khác, không thống nhất với nhau

    Khiết phích: Bệnh thích sạch sẽ thái quá

    Khí xá công tâm: Huyệt khí xá nằm gần họng, là nơi không khí lưu thông. Khí xá công tâm là hiện tượng không khí dội ngược vào tim làm tức thở

    Không sợ nhất vạn, chỉ sợ vạn nhất: Nghĩa là không sợ việc to tát, chỉ sợ việc không may xảy ra bất ngờ.

    Khổng tước đông nam phi, ngũ lý nhất bồi hồi: Chim khổng tước bay về hướng Đông Nam, bay được năm dặm rồi lại bồi hồi, do dự. Có nghĩa: Quyến luyến, không nỡ rời đi.

    Khuyết tâm nhãn: Cứng nhắc, rập khuôn, chỉ nhìn bằng mắt không bằng tâm

    Kích tình: Tình cảm mãnh liệt

    Kiến quái bất quái: Chỉ sự việc không quá kỳ lạ khi có chuyện bất ngờ xảy ra

    Kim sang dược: Thuốc trị thương

    Kim quan: Cái mũ đội trên tóc người con trai thời xưa, chưa đội mũ kim quan ý chỉ chưa tới tuổi thành niên

    Kim tinh tử đàn: Gỗ đàn hương vàng

    Kính hoa thủy nguyệt: Hoa trong gương, trăng trong nước: Chỉ cảnh tượng huyền ảo, không có thật.

    Kinh hồng: Tư thái nhẹ nhàng phiêu dật, dung mạo giai mĩ

    Kinh hồng thoáng nhìn: Chỉ liếc mắt một cái, liền lưu lại ấn tượng sâu sắc mãnh liệt. Thường dùng để nói đến bóng dáng nhẹ nhàng diễm lệ của nữ tử

    Kinh thí: Lên kinh dự thi

    Ký lai chi, tắc an chi: Chuyện gì đến cũng đã đến, cứ bình tĩnh mà đương đầu với nó

    Lạc khoản: Chỗ trống dành để ký tên, đóng triện vào trong văn tự thời xưa

    Lang bái vi gian: Những kẻ lòng dạ lang sói câu kết với nhau làm việc xấu

    Lãnh nhược băng sương: Lạnh lùng như băng tuyết

    Làn thu ba: Thu ba chính là thu thủy, là mặt hồ gợn sóng trong gió thu, lay động, trong suốt. Tuy nhiên, trong thơ của cổ nhân, từ 'thu ba' lại được dùng để miêu tả ánh mắt nữ nhân. "Làn thu thủy, nét xuân sơn" (Nguyễn Du) chính là tả ánh mắt và đôi lông mày của người đẹp

    La pặc: Củ cải

    Lê hoa đái vũ: Câu thơ miêu tả vẻ đẹp khi khóc của Dương quý phi trong bài "Trường hận ca" của Bạch Cư Dị

    "Lê hoa nhất chi xuân đái vũ"

    (Cành hoa lê lấm tấm hạt mưa xuân)

    Liên dung: Dung mạo như hoa sen

    Linh Đang (hay Đinh Đang) : Cây gậy có treo rất nhiều chuông, đồ dùng trừ tà của các pháp sư

    Lô hỏa thuần thanh: Vô cùng thành thục

    Lộ viễn tri mã lực, nhật cửu kiến nhân tâm: Đi đường xa mới biết sức ngựa khỏe hay yếu, ở lâu mới biết lòng người tốt hay xấu.

    "Lục nghệ" : Sách do Khổng Tử biên soạn, bao gồm: Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Nhạc, Kinh Dịch, Kinh Xuân Thu

    Lương nhân: Người trong mối lương duyên

    Lương phối: Mối duyên tốt

    Lưu manh trát tốt đẹp, sát tài kim ngọc đường: Điểm xấu nhiều hơn điểm tốt, chỉ biết hoang phí của cha mẹ

    Lý trực khí tráng: Tương đương: Cây ngay không sợ chết đứng

    Mẫu bằng tử quý (tử bằng mẫu tấn) : Mẹ vinh hiển nhờ con (con uy danh nhờ mẹ

    Mã soát: Bông tắm bằng lông ngựa

    Mạt Lị: Hoa nhài

    Mệnh ở sớm tối: Ý nói sắp chết đến nơi rồi

    Mễ trùng: Sâu gạo, chỉ kẻ lười biếng, chỉ biết hưởng thụ

    Minh tu sạn đạo, ám độ trần thương: Dùng một hành động giả dối để thu hút sự chú ý của mọi người, trên thực tế có âm mưu khác

    Mộc ngư: Mõ bằng mộc của nhà sư

    Một chân: Nam nhân có ba chân *: ">*, vì thế các bạn Bông ví hai người có quan hệ tình cảm là có một chân

    Mục trường: Đồng cỏ, thảo nguyên, trại chăn nuôi ngựa

    Mười ngón không dính dương xuân thủy:" Dương xuân thủy "là nước tháng ba, còn là mùa xuân, nước rất lạnh. Cả câu có ý nói vào tháng ba nước lạnh thì không cần phải đụng vào nước giặt quần áo, chỉ một gia đình có điều kiện tốt

    Mỹ nhân thập phần xà hạt: Mỹ nhân độc ác, lòng dạ rắn rết

    Mỹ tỳ: Nô tỳ đẹp

    Nại Hà: Cây cầu dưới âm phủ

    Nam kiều nữ tiếu: Nam đẹp nữ xinh

    Nạp cát: Nếu bát tự nam nữ không tương khắc, hôn sự bước đầu được đồng ý

    Nạp lễ: Nhà trai mang lễ vật sang nhà gái cầu thân

    Nạp trưng: Còn gọi là Đại lễ. Tương tự như đính hôn ngày nay

    Nến long phụng: Nến cưới

    Nghị vô phản cố: Đã làm việc gì quyết không do dự, quay đầu nhìn lại

    Ngỗ tác: Tên một chức quan chuyên khám nghiệm tử thi

    Ngũ chỉ sơn: Ám chỉ năm ngón tay giống như Phật tổ Như Lai, Tôn Ngộ Không muốn chạy cũng không thoát

    Ngũ lôi oanh đỉnh: Năm tia chớp cùng đánh vào đầu, ý nói phải chịu sự đả kích vô cùng lớn

    Nhã gian: Phòng ăn

    Nhân bất khả mạo tướng, hải thủy bất khả đấu lượng: Người không thể nhìn tướng mạo, nước biển không thể đong bằng đấu

    Nhân có thất thủ, mã có loạn đề: Người có khi thất bại, ngựa có lúc lạc vó, tương tự câu 'Sông có khúc, người có lúc'

    Nhân cùng mệnh tiện: Người nghèo thân phận thấp kém

    Nhãn dục: Đôi mắt chứa đầy dục vọng

    Nhập mạc chi tân: Khách hàng thường xuyên (thường dùng trong nghề kỹ nữ)

    Nhất kiến chung tình: Vừa gặp đã yêu, sét đánh ^^

    Nhất kiến như cố: Lần đầu gặp mặt mà như bạn cũ lâu năm

    Nhật nguyệt vô quang: Khiến cho mặt trời và mặt trăng đều mất đi ánh sáng

    Nhất nhật phu thê bách nhật ân: Một ngày vợ chồng, trăm năm tình nghĩa

    Nhất tâm nhị dụng: Một người có thể phân ra làm hai việc

    Nhất thanh nhị sở: Rõ ràng rành mạch

    Nhất tiễn song điêu: Một tên trúng hai con chim. Chỉ một hành động có thể đạt được hai mục tiêu liền lúc

    Nhập thổ vi an: Xuống mồ, chết

    Nhược thủy ba ngàn, ta chỉ thủ nhất biều: Nước sông vô hạn, ta chỉ cần một gáo – Ý nói: Trên đời người ngàn vạn, ta chỉ yêu mình ngươi

    Như sí nhật kiêu dương: Như mặt trời gay gắt ngày đổ lửa

    Nhuyễn ngọc ôn hương: Người đẹp

    Niết bàn trùng sinh: Sống lại

    Nội liễm: Ẩn mình, thu mình

    NND = nai nai de: Con bà nó, mụ nội nó..

    Nương nương khang: Từ cổ đại, tương đương với hiện đại là gay, pê đê, bóng lộ..

    OL: Office lady – nữ nhân viên văn phòng

    Oán ngẫu: Hôn nhân không hạnh phúc

    Oa oa: Đứa trẻ, đứa bé, trẻ con

    Phân vượn: Trong tiếng Trung đọc là yuanfen, đồng âm với yuanfen – duyên phận

    Pháp mạo: Mũ đội của nhà sư

    Phát hồ tình, chỉ hồ lễ: Ý nói có tình cảm với người khác phái nhưng vẫn giữ đúng lễ nghĩa

    Phiên thủ vi vân, phúc thủ vi vũ: Hình dung loại người thay đổi thất thường hoặc giỏi về mánh khóe

    Phi phi yên vũ: Mưa bay lất phất

    Phong dung thịnh sức: Ăn vận trang điểm đẹp

    Phong quyển tàn vân: Ý so sánh ăn hết mọi thứ sạch sành sanh trong chốc lát

    Phúc chí tâm linh: Vận khí tới thì đầu óc cũng sáng suốt linh lợi hơn

    Phúc hắc: Giảo hoạt, gian xảo, nham hiểm..

    Phúc ngữ: Tiếng nói bằng bụng

    Phương tâm: Tâm hồn thiếu nữ

    Phu xướng phụ tùy: 1) Đã lấy chồng thì phải theo chồng

    2) Miêu tả đôi vợ chồng đầm ấm, ăn ý

    PP: Cái mông

    RMB: Đồng Nhân dân tệ của TQ

    Quan Âm sống: Chỉ nữ tử mỹ mạo

    Quan miện đường hoàng: Đường đường chính chính

    Quốc chi tương vong, tất có yêu nghiệt: Yêu nghiệt: Yêu ma quỷ quái – Quốc gia sắp sửa diệt vong nhất định có dấu hiệu nào đó

    Quyền khuynh triều dã: Trong tay nắm quyền hành to lớn

    Ta kháo: KHÁO, phiên âm TQ là /kào/ tương đương với từ F*CK trong tiếng Anh

    Tam cô lục bà: Bà tám, nhiều chuyện

    Tam đường hội thẩm: Công đường xử án

    Tâm lộ: Con đường trong lòng

    Tam sinh hữu hạnh: Ba đời có phúc, Tam sinh bất hạnh: Ba đời vô phúc

    Tầm hoa vấn liễu: Chơi bời, trêu hoa ghẹo nguyệt

    Tầm mịch: Tìm kiếm

    Tâm như chỉ thủy: Tâm như nước chảy, ý chỉ trạng thái tình cảm bình tĩnh yên ả

    Tẩm tức: Trông cửa cho chủ tử vào buổi đêm

    Tảo thiện: Bữa sáng

    Tần lâu sở quán: Nhà thổ, nhà chứa, kĩ viện

    Tẫn thích tiền ngạ: Nối lại tình xưa

    Tề nhân chi phúc: Chỉ cuộc sống giàu sang, phú quý, nhiều con cháu

    Thái Sơn: Cha vợ

    Thâm tàng bất lộ cẩu: Cố tình dấu diếm, không để lộ ra bản chất xấu xa của mình

    Thanh đoàn: Một loại bánh hấp có màu xanh, hình tròn

    Thanh quả: Yên tĩnh nhàm chán

    Thân bất do kỷ: Không tự chủ được thân thể

    Thần hồ kỳ kỹ: Chuyện kỳ lạ, xảy ra bất ngờ

    Thanh thủy xuất phù dung, thiên nhiên khứ điêu sức: Cái gì để tự nhiên vẫn là đẹp nhất

    Thân tàn chí kiên: Thân thể khuyết tật nhưng ý chí kiên cường, kiểu như tàn mà không phế

    Thất khiếu: Bảy lỗ trên mặt, gồm: Tai, mắt, mũi và miệng

    Thiên đạo thù cần: Trời đền đáp kẻ cần cù, chăm chỉ

    Thiên đao vạn quả: Hình phạt băm thành trăm mảnh

    Thiên hình vạn trạng, các hữu phong tình: Trong vô vàn kiểu cách, mỗi người có một phong thái riêng

    Thiên linh cái: Đỉnh đầu

    Thiên mã hành không: Ý tưởng, suy nghĩ dồi dào, phong phú, không bị bó hẹp

    Thiên nhai hải giác hữu cùng thì, bát quái miên miên vô tuyệt kỳ: Chân trời góc biển đều có giới hạn, còn chuyện ngồi lê đôi mách thì miên man không bao giờ kết thúc

    Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão: Thành ngữ – Ông trời nếu có cảm tình, cũng sẽ vì âu sầu mà già cả. Hình dung cảm xúc bi thương mãnh liệt

    Thị khả nhẫn thục bất khả nhẫn: Chuyện này mà tha thứ được thì không có chuyện gì mà không tha thứ được, ý nói đây là chuyện khó tha thứ nhất

    Thiên thượng, vân gian, nhãn tiền, tâm đầu: Trên trời, giữa mây, trước mắt, trong lòng

    Thỉnh kỳ: Chọn ngày thành hôn

    Thuần chân: Ngây thơ

    Thuần kim: Vàng ròng

    Thúc: Chú

    Thụ cầm: Đàn hạc

    Thư hương: Con nhà có học

    Thượng báo tứ trọng ân, hạ tế tam đồ khổ: Trên báo đáp 4 cái ơn lớn, dưới cứu tế nỗi khổ của 3 đạo.

    – Tứ trọng ân gồm: Ơn cha mẹ, ơn đất nước, ơn thượng sư, và ơn chúng sinh.

    – Tam đồ khổ: Tam đồ hay còn gọi là tam ác đạo: Địa ngục đạo, ngạ quỷ đạo, súc sinh đạo. Tam đồ khổ là tất cả nỗi khổ mà tất cả chúng sinh phải chịu đựng.

    Thực sắc tính dã: Trong sinh mệnh có hai việc không thể không có: Ăn uống và nam nữ. Một cái là vấn đề về cuộc sống, một cái là vấn đề về giới tính

    Thước trùng: Sâu gạo, chỉ người lười biếng, vô tích sự, chỉ biết hưởng thụ

    Thượng chúa: Theo từ điển bách khoa của baidu thì ở thời phong kiến, khi một người đàn ông kết hôn với công chúa gọi là thượng chúa

    Thương hải tang điền: Cuộc đời bể dâu, chỉ những biến đổi lớn lao trong cuộc đời

    Thuyết thư tiên sinh: Ở Trung Quốc thời xưa thường có một số người có tài ăn nói sống dựa vào việc kể chuyện cho mọi người nghe (có thể là chuyện thật, cũng có thể hư cấu)

    Thủy tính dương hoa: Lẳng lơ

    Thủy trướng thuyền cao: Nước lên thì thuyền cũng lên, ý chỉ hai bên hợp tác, khi một bên tốt thì bên kia cũng được lợi

    Thụy vân: Mây tốt lành

    Ti chưởng: Quản lý

    Ti la khinh võng: Tơ lưới chăng đầy

    Tiền lương phong hậu: Được trả lương cao

    Tiền phủ hậu ngưỡng: Thoát ý: Bò ra đất mà cười, cười ngật ngưỡng.

    Tiểu Bạch: Chỉ loại người ngây thơ, ngu ngốc, đầu óc trì trệ

    Tiểu bất điểm: Chỉ sự bé nhỏ, không đáng để mắt đến

    Tiêu kim oa: Nơi đốt tiền, ý chỉ chốn ăn chơi

    Tiểu sa di: Nhà sư mới xuất gia

    Tiểu tam: Chỉ người thứ ba xen vào chuyện tình của hai người

    Tiểu tâm dực dực: Cẩn thận, cẩn trọng, tỉ mỉ

    Tiểu thúc: Em trai chồng

    Tịnh đàn: Đàn tế lễ

    Tinh tộc: Người trong giới minh tinh, ngôi sao

    TMD: Một câu chửi thề, đại khái giống như mẹ nó, con bà nó, mụ nội nó..

    Tỏa cốt dương hôi: Hóa thành tro bụi

    Tối thị nan tiêu mỹ nhân ân: Khó mà có thể quên được ơn của mĩ nhân

    Tranh nghiên đấu diễm: Tranh nhau khoe sắc đẹp

    Trảo bộ: Bắt phạm nhân, bắt kẻ có tội

    Triều khởi tịch lạc, tinh thần đấu chuyển, hồng hà mãn thiên: Bình minh hoàng hôn, vật đổi sao dời, ráng đỏ đầy trời

    Tri nhân thiện nhậm: Dựa trên năng lực dùng người đúng mục đích

    Tri vô bất ngôn, ngôn vô bất tẫn: Biết thì sẽ nói, nói thì sẽ nói hết

    Trộm (Thâu) hương: Tương đương như" ăn đậu hũ "-> trêu trọc, đùa giỡn người đẹp

    Trực ngôn bất húy: Nói thẳng không kiêng kị

    Trực lai trực vãng: Thẳng thắn chính trực, không vòng vo quanh co

    Trù nghệ nữ hồng: Nữ công gia chánh

    Trứng luộc trong nước trà: Là một món ăn nhẹ của người Hoa, dùng nước trà (thêm một số gia vị) để luộc trứng, trứng sẽ có màu vàng nâu sau khi chín

    Trưởng tẩu như mẫu: Chị dâu cả như mẹ

    Trường tiên: Roi da

    Tựa tiếu phi tiếu: Cười như không cười

    Tức phụ nhi: Cháu dâu

    Tú lâu: Nơi cổ đại nữ tử của Trung quốc chuyên môn làm nữ hồng (thêu hoa hoặc khâu hầu bao)

    Tự sát thân vong ác háo: Người đã chết còn mang theo tiếng xấu

    Tương kính như tân, cử án tề mi: Vợ chồng đối đãi tôn trọng nhau

    Tường vân thụy khí: Không khí tốt lành

    Tú nương: Thợ thêu

    Tư quá: Suy nghĩ về lỗi lầm của bản thân

    Tùy tâm sở dục: Tùy ý làm những gì mình muốn

    Sài phòng: Kho chứa củi

    Sau không có quán: Không đầu không đuôi

    Sát ngôn quan sắc: Quan sát lời nói và sắc mặt để đoán tâm tình

    Sắc đản: Sự can đảm của sắc nữ ^^

    Sơ Nhị: Tương đương với lớp 8 ở Việt Nam, vì tiểu học ở bên Trung Quốc có tới 6 lớp, lớp 7 sang cấp 2 bắt đầu bằng" sơ Nhất "

    Sơn trân hải vị: Món ngon vật lạ

    Sơ trung: Tương tự như cấp hai ở Việt Nam, từ lớp 7 tới lớp 10

    Sủng vật: Vật cưng

    Vấn danh: Nhà trai viết tên tuổi, thứ bậc trong nhà, ngày sinh của chàng trai lên thiếp đỏ, nhờ bà mai mang sang nhà gái. Nếu có ý kết thân, nhà gái sẽ ghi tên tuổi, bát tự của cô gái lên rồi nhờ người xem cung hợp

    Van niệm câu diệt: Không còn mơ tưởng tới bất kỳ điều gì nữa

    Vật cực tất phản: Cái gì bị đẩy đến quá mức thì sẽ phản tác dụng

    Vọng văn vấn thiết: Phép xem bệnh thời xưa gồm bốn phương pháp: Nhìn, nghe, hỏi, sờ

    Vô năng vi lực: Bất lực, bó tay không thể xoay chuyển tình thế

    Vong tình khí ái: Quên tình cảm, bỏ yêu thương

    Vong Xuyên: Tên một con sông ở âm phủ, linh hồn vượt qua nó có thể vào âm phủ và được luân hồi. Vong Xuyên hà có Vong Xuyên thủy, uống vào sẽ quên hết thảy ký ức kiếp trước

    Vô sự bất đăng tam bảo điện: Không có chuyện cần giúp thì không tìm đến

    Vô yêu hữu tình: Không có tình yêu, chỉ có tình cảm

    Vương bát khán lục đậu: Rùa nhìn hạt đậu xanh, ý chỉ hai người tâm đầu ý hợp nhìn thấy nhau, vì mắt rùa cũng tròn tròn, lại có viền màu xanh giống hạt đậu

    Xuất hồ ý liêu: Thoát ý: Bất thình lình

    Xuất sư vị tiệp thân: Ra quân không nhanh chân

    Xu chi nhược vụ: Thoát ý: Chạy theo như vịt, dùng để nói về tình huống nhiều chàng trai (cô gái) cùng theo đuổi một người khác phái

    YD: Dâm đãng ^^

    Yên hoa: Pháo hoa

    YY: Từ viết tắt chỉ ý dâm của dân mạng Trung Quốc

    VIẾT TẮT – THUẬT NGỮ – TỪ NGỮ – TỪ NHÁI – ĐỒ VẬT

    [01] MM (Mei Mei) = Muội Muội.

    [02] Nhân yêu [人妖] = Đồng tính nam (gay). Hay cũng có thể là con gái mà chơi nhân vật nam (trong Game Online).

    [03] Lam hồ tử thúc thúc [蓝胡子叔叔] ~Chú râu xanh: Có lẽ là một kiểu yêu râu xanh? Có điều, báo chí Việt Nam lại xem nó đồng nghĩa với" quỷ (già) dâm ".

    [04] Điệp phóng thác [碟放错] ~Phóng nhầm đĩa: Theo TN thì tạm hiểu là" lạc đề ".

    [05] Quan ngoại [关外]:" Vùng đất phía đông Sơn Hải Quan hoặc vùng đất phía tây Gia Cốc Quan, Trung Quốc. "– Theo QuickTranslator.

    [06] Sắc phong [册封]:" Vua thông qua những nghi thức nhất định để ban tặng tước vị, phong hiệu cho quan, người thân, ngoại tộc. "– Theo QuickTranslator.

    [07] Ban chỉ [斑指]:" Vốn là nhẫn ngọc đeo trên ngón cái lúc bắn tên, sau trở thành đồ trang sức. "– Theo Wiktionary. Hình minh họa (click vào hình để phóng to) :

    [08] Thái phó [太傅]: Là chức quan giúp đỡ vua nhỏ hoặc khi chưa ai lên làm vua thì có thể thay thế quản lý quốc gia (theo Baidu), chức quan thuộc hàng tam công, dưới thái sư và trên thái bảo (theo LacViet).

    [09] Quân cơ [军机]: Bí mật quân sự.

    [10] Thiên tư [天姿]: Chắc là" tư chất trời cho "?

    [11] Nhãn lực [眼力]:" Thị lực; năng lực phân biệt. "– Theo QuickTranslator.

    [12] Linh đường [灵堂]:" Hội trường để linh cữu (nơi để người ta đến viếng). "– Theo Lạc Việt.

    [13] Độn giáp [遁甲] ~Cũng được biết đến như" Kỳ môn độn giáp"[奇门遁甲]: Là môn khoa học cho ta biết được thời điểm nào, phương vị nào sẽ có lợi cho ta và phương vị nào sẽ bất lợi cho ta, rồi ta có thể dựa vào đó cải thiện vận mệnh của ta cho từng thời điểm. Kỳ Môn Độn Giáp được ứng dụng trong việc lựa chọn thời gian, hướng bày binh, xuất quân, cầu tài, cầu danh, yết kiến quí nhân, xuất hành, khai trương, động thổ, xây cất, tìm người cưới gả.. (Theo Wikipedia, click vào link để xem chi tiết)

    [14] PK – Pk – P. K: Là viết tắt của khá nhiều từ.

    Trò Chơi Trực Tuyến – Game Online (Võng Du [网游] ) :

    Probability of Kill: Xác suất tiêu diệt.

    Player Killer: Người giết người chơi khác.

    Player Killing: Trận đấu giữa người chơi với người chơi (thường là kiểu một mất một còn).

    Perform Kill: Ý chỉ sự công kích đặc biệt.

    Phantom King: Một trùm (boss) trong trò chơi (không phải trực tuyến) Okage: Shadow King.

    Pakistan: Mã quốc gia ISO là PK.

    Park: Viết tắt trên bản đồ là PK.

    Possum Kingdom Lake, Texas.

    Pyramidal peak: Viết tắt trên bản đồ là PK.

    Peekskill, New York: Thị trấn ở New York, Hoa Kỳ
     
    cô gái tự ti, shasha, Admin2 người khác thích bài này.
    Last edited by a moderator: 28 Tháng mười hai 2020
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...