Nghiên Di

ai muốn rút tiền without đủ 200k thì ib mình nha
14,768 ❤︎ Bài viết: 104 Tìm chủ đề
117 0
Kiếm tiền
Nghiên Di đã kiếm được 1170 đ
Chào các bạn

Hiện mình có vài câu hỏi tình huống về luật dân sự cần người trả lời chi tiết, trả lời mỗi câu sẽ nhận được 3000 xu với điều kiện là trả lời đúng, chi tiết. Nếu sai mình vẫn sẽ trả cho các bạn một ít để cảm ơn các bạn đã giúp đỡ mình.

Sau đây là một vài câu hỏi mình cần các bạn giải đáp giúp.

Đề 1:

A (nguyên đơn – vợ), B (bị đơn – chồng) lập văn bản thỏa thuận li hôn và chia tài sản chung

* Trong quá trình làm thủ tục ly hôn, A không đồng ý về phương án chia tài sản nhưng B đã đánh đập, thúc ép. Đế được li hôn, không bị đánh đập và để con gái được an tâm thi tốt nghiệp nên mãi đến 13g30 ngày xét xử sơ thẩm, A mới đồng ý kí vào giấy thuận tình li hôn và giao nhà cho B sở hữu.

* Tại phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm, A đều cho rằng bản thân đã bị B đe dọa, cưỡng ép tinh thần nên mới kí thỏa thuận. B phủ nhận

* Đây có phải là giao dịch dân sự bị đe dọa không? Anh chị hãy cho biết ý kiến của mình về vụ việc?

Đề 2:

Công ty X và Công ty Y kí hợp đồng số 06 mua bán máy móc thiết bị với đồng tiền thanh toán là là đồng Việt Nam, giá tạm tính được quy đổi từ đơn giá tính bằng USD.

Khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh Ngoại hối năm 2013 quy định cụ thê:

Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giả, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (gồm quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Hợp đồng 06 có bị vô hiệu không? Giải thích

Đề 3:

Vợ chồng ông A và bà B có một tài sản chung. Sau năm 1975, ông A đi học tập cải tạo, bà B đã lập văn bản thế chấp nhà để vay C một số vàng.

* Sau đó, ông A đi cải tạo về, bà B có vay thêm một số vàng nữa và ghi chú: ".. Khi nào có điều kiện trả đủ số vàng thì tôi được lấy lại nhà.."

* Năm 2003, C có xuất trình giấy viết tay mua nhà do bà B kí bán để làm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.

* Năm 2007, C bán nhà cho ông D thì ông A đã làm đơn kiên nên chính quyền đã thu hồi GCNQSH nhà ở.

* Ý kiến của bạn về vụ việc này? Ông D có phải là người thứ ba ngay tình.

Đề 4:

Ông Hưng và Dung là vợ chồng. Bà Dung có tài sản riêng là một ngôi nhà. Năm 2010, bà Dung chết, không để lại di chúc. Bà Dung còn mẹ, có hai con là Hương và Huy

* Năm 2011, ông Hưng, bà ngoại, Hương (16 tuổi) và Huy (10 tuổi) cùng nhau đến phòng công chứng số 1 Thanh Hóa để lập văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

* Theo thỏa thuận, mọi người thống nhất giao toàn bộ căn nhà của bà Dung cho ông Hưng toàn quyền sở hữu.

* Sau khi lập văn bản thỏa thuận, ông Hưng làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu rồi đem thế chấp cho ngân hàng.

* Năm 2014, Hương khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên bố thỏa thuận về hiệu.

Yêu cầu của Hương có cơ sở pháp lí không? Vì sao?

Hình thức tham gia:

Tên 4r:

Đề: .

Các bạn có thể làm bao nhiêu đề cũng được nha, những đề đã làm rồi mình sẽ note trên bài này nha.

Mình sẽ trả xu cho các bạn sau khi xem lại đáp án nha.

Cảm ơn các bạn.
 
1,371 ❤︎ Bài viết: 338 Tìm chủ đề
Tên 4r: @Nguyễn Thị Linh

Đề 1:

Căn cứ Điều 117 BLDS 2015, một trong những điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực là chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện.

Trong tình huống này, A không tự nguyện. Việc A ký vào giấy thuận tình li hôn và giao nhà cho B sở hữu là do hành vi đánh đập, thúc ép của B, dẫn đến A phải thực hiện nhằm không bị đánh đập (tránh thiệt hại về sức khỏe) và để con gái – người thân thích của mình được an tâm thi tốt. Hành vi đánh đập, thúc ép A của B là cố ý, với mục đích là để A đồng ý về phương án chia tài sản ly chung khi li hôn.

=> Do vậy, căn cứ Điều 127 BLDS 2015, giao dịch giữa A và B là giao dịch dân sự bị đe dọa.

Đề 2:

Căn cứ Khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh Ngoại hối năm 2013: "Trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam".

Trong đó, các trường hợp sử dụng ngoại hối tại Việt Nam quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN và Khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN.

Vì vậy, xét:

TH1: Nếu Công ty X và Công ty Y là các công ty thuộc trường hợp được sử dụng ngoại hối tại Việt Nam quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN và Khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN thì việc định giá bằng tỷ giá USD như trên là phù hợp => Hợp đồng 06 không bị vô hiệu.

TH2: Nếu Công ty X và Công ty Y là các công ty không thuộc trường hợp được sử dụng ngoại hối tại Việt Nam quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN và Khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2015/TT-NHNN.

Trong trường hợp này, Hợp đồng giữa Công ty X và Công ty Y cần ấn định giá ở mức giá tính bằng tiền VNĐ, không được phép sử dựa vào tỷ giá hối đoái USD và VNĐ. Tuy nhiên, Công ty X và Công ty Y đã định giá bằng tỷ giá USD, dựa vào tỷ giá USD để tính tiền thanh toán thực tế là đang vi phạm Khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh Ngoại hối năm 2013.

Căn cứ Điều 117 BLDS 2015, một trong những điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực là nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật. Đồng thời, căn cứ Điều 123 BLDS 2015 thì HĐ 06 bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật.
 
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back