Nội dung ôn tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Thảo luận trong 'Cần Sửa Bài' bắt đầu bởi annryhouse, 7 Tháng bảy 2022.

  1. annryhouse

    Bài viết:
    24
    NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯƠNG HCM

    Câu 1: Phân tích khái niệm và hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng

    Trả lời:

    *) Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng

    Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của đảng (4-2001) xác định rõ khá toàn diện và hệ thống khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh . Văn kiện đại hội lần thứ IX của đảng viết: "Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát trển sáng tạo chủ nghĩa Mác-lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giải phóng giai cấp giả phóng con người".

    Trong định nghĩa này, Đảng ta đã bước đầu làm rõ được: Một là, bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh. Hai là, nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa Mác- lênin; giá trị văm hóa dân tộc; tinh hoa văn hóa nhân loại. Ba là, nội dung cơ bản nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm những vấn đề có liên quan trực tiếp đến cách mạng Việt Nam. Bốn là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh: Soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam, tài sản tinh thần to lớn của đảng và dân tộc.

    *) phân tích hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng.

    Hệ thống tư tưởng bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó có những tư tưởng chủ yếu:

    • Tư tưởng về dân tộc và CM giải phóng dân tộc
    • Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH
    • Tư tưởng về Đảng CSVN
    • Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc
    • Tư tưởng về quân sự
    • Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
    • Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
    • Tư tưởng đạo đức HCM
    • Tư tưởng nhân văn HCM
    • Tư tưởng văn hóa HCM

    Câu 2: Phân tích nguồn gốc (thực tiễn, lý luận, phẩm chất cá nhân) hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh ?

    Trả lời:

    1 Nguồn gốc thực tiễn

    1.1 Thực tiễn Việt Nam


    • Việt Nam bị thực dân Pháp xâm lược (1858) => tính chất xã hội, mâu thuẫn xã hội thay đổi → phải tiến hành cách mạng để giải quyết mâu thuẫn
    • Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp nổ ra quyết liệt nhưng thất bại.

    → Người đi tìm con đường mới để tiếp tục giải quyết mâu thuẫn.

    • Chế độ phong kiến VN: Mục rũa, thối nát, phản động → dân tộc VN chối từ chế độ đó bằng cách đánh đổ

    1.2 Thực tiễn thế giới

    • CNTB → CNĐQ và tiến hành xâm lược thuộc địa
    • Thắng lợi của cuộc CM tháng 10 Nga (1917) hay còn gọi là cuộc cách mạng vô sản tạo cho HCM một sự ngưỡng mộ về 1 khuynh hướng đấu tranh mới
    • Quốc tế cộng sản ra đời (3/1919) như 1 ĐCS của TG. Từ đây phong trào CMTG có sự lãnh đạo thống nhất

    2. Nguồn gốc tư tưởng lý luận

    2.1 Truyền thống dân tộc


    • Là cơ sở đầu tiên, là hành trang ban đầu để Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước.
    • Những truyền thống cơ bản:

    Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh dựng nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt trường kỳ lịch sử Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất trong bảng giá trị văn hóa – tinh thần việt Nam. Mọi học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt Nam đều được tiếp nhận khúc xạ qua lăng kính của tư tưởng yêu nước đó.

    Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái. Truyền thống này cũng hình thành cùng với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Bước sang thế kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu giai cấp – xã hội, nhưng truyền thống này vẫn bền vững. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát huy sức mạnh của truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân tương ái thể hiện tập trung trong bốn chữ "đồng" (đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh).

    Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời. Tinh thầ lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh là hiện thân của truyền thống lạc quan đó.

    Thứ tư, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Người việt Nam từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hòi, thủ cựu, thói bài ngoại cực đoan. Trên cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biến những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị riêng của mình. Hồ Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó.

    2.2 Tinh hoa văn hóa nhân loại.

    Bao gồm cả văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây:

    • Tư tưởng văn hóa phương Đông:

      + Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng có nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã hội bình trị; triết lý nhân sinh: Tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ giáo, đề cao tinh thần hiếu học. Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Người dẫn lời của Lênin: "Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại".

      + Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam khá sớm. Những mặt tích cực của Phật giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư duy, hành động, cách ứng xử của con người Việt Nam. Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể thương thân; xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao động, chống lười biếng. Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ đã hình thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương không xa đời mà sống gắn bó với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc. Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động, để lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh.

      + Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử.. Khi đã trở thành người mácxít, Hồ Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa phương Đông để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người.

    • Tư tưởng và văn hóa phương Tây.

      + Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học Huế, Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê môn lịch sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.

      + Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm thuê ở Bruclin và thường đến thăm khu Haclem của người da đen. Người thường suy nghĩ về tự do, độc lập, quyền sống của con người.. được ghi trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ.

      + Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã hội của Rútxô.. Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn tới tư tưởng của Người.

      + Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực tiễn. Người học được cách làm việc dân chủ trong cách sinh hoạt khoa học ở Câu lạc bộ Phôbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng xã hội Pháp.

      Tóm lại, nhờ sự thông minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện trong phong trào công nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã biết làm giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông, Tây, từ tầm cao củ tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát triển.

    2.3 Chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.

    - Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã đưa Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu tước trở thành người cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ bản của lý luận mác – Lênin.

    - Sở dĩ Hồ Chí Minh đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên một loạt luận điểm cơ bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh có nguyên nhân sâu xa là:

    + Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Nhờ vậy Người quan sát, phân tích, tổng kết một cách độc lập tự chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép, giáo điều, rập khuôn; tiếp thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam.

    + Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam. Chính Người đã viết: "Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế III". Nhờ Lênin, người đã tìm thấy "Con đường giải phóng chúng ta" và từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc hơn.

    + Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận thức mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ không tự trói buộc trong cái vỏ ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác – Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt Nam chứ không đi tìm những kết luận có sẵn trong sách vở kinh điển.

    Những nhân tố chủ quan của HCM.

    • Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt trong nghiên cứu, tìm hiểu.
    • Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân quốc tế.
    • Đó là ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ sẵn sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc của đồng bào.

      → Chính những phẩm chất cá nhân cao đẹp đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành tư tưởng đặc sắc của mình.

    CHÚ Ý: Trong những nguồn gốc trên thì nguồn gốc quan trọng nhất quyết định vản chất tư tưởng HCM là yếu tố chủ nghĩa Mac- lênin đóng vao trò quan trọng nhất vì chủ nghĩa Max_lenin là một hệ thống.

    Câu 3: Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM? Giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN

    Trả lời:

    *) trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM

    Từ 1980 – 1911: Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước thương nòi.

    • Hồ Chí Minh sinh ra trong 1 gia đình Nho học có truyền thống yêu nước ở vùng Nghệ An – 1 vùng đất giàu truyền thống dân tộc. Người sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh nc mất nhà tan. Người đã chứng kiến cảnh lầm than của đồng bào, chứng kiến sự tàn khốc của chế độ thực dân cùng với những phong trào yêu nước nổ ra lúc bấy giờ.

    → Hồ Chí Minh sớm có tinh thần yêu nước và lòng yêu nước được nung đúc theo thời gian, và trở thành chủ nghĩa yêu nước của Hồ Chí Minh.

    Thời kỳ 1911 – 1920: Thời kì tìm tòi và khảo nghiệm đường lối cứu nước.

    • Là 1 giai đoạn quan trọng trong cuộc đời hoạt động của Hồ Chí Minh, bởi trong thời gian này Hồ Chí Minh đã tích lũy được kinh nghiệm sống phong phú có giá trị. Từ đó, giúp Người có những nhận thức đúng đắn về phong trào cách mạng trên thế giới cũng như sáng suốt khi lựa chọn con đường theo chủ nghĩa Mac – Lenin. Khi tiếp cận được chủ nghĩa Mac-Lenin, tư duy Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến về chất: Người đã chuyển từ lập trường của chủ nghĩa yêu nước sang lập trường của chủ nghĩa vô sản.
    • Thời kỳ 1920-1930: Thời kỳ hình thành đường lối cách mạng Việt Nam.
    • Hồ Chí Minh đã kết hợp nghiên cứu xây dựng lý luận, kết hợp với tư tưởng tuyên truyền, tư tưởng giải phóng dân tộc, vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, xây dựng tổ chức cách mạng, chuẩn bị việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3/2/1930).
    • Thời kỳ từ 1930-1945: Thời kỳ chịu đựng và vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, lập trường cách mạng.
    • Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã kiên trì giữ vững quan điểm cách mạng của mình. Một trong những điều bác bảo vệ đó là lực lượng cách mạng. Sau đó phát triển thành chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc, dẫn đến thắng lợi của cuộc cách mạng tháng 8/ 1945, khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
    • Thời kỳ 1945-1969: Thời kỳ thắng lợi của tư tưởng Hồ Chí Minh, thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc.
    • Hồ Chí Minh trực tiếp chỉ đạo cách mạng, tư tưởng của người đã đi vào phong trào cách mạng và đảm bảo cách mạng thành công.
    • Đồng thời Bác Hồ cũng phát triển những quan điểm mới về xây dựng chủ nghĩa xã hội.

    *) Giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN.

    Trong những giai đoạn trên thì giai đoạn từ 1921-1930 có ý nghĩa vạch đường cho CMVN. Chứng minh:

    Đây là thời kỳ Người có nhiều hoạt động thực tiễn sôi nổi, phong phú ở Pháp (1921-1923), ở Liên Xô (1923-1924), Trung Quốc (1924 – 1927).. HCM đã kết hợp nghiên cứu xd lý luận kết hợp với tuyên trutuyên truyền tư tưởng giải phóng dân tộc và vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng.

    • Trong time này, Người đã viết các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường kach mệnh (1927), Chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt (1930). Tất cả đều vạch trần bộ mặt của bọn thực dân và đưa ra quan điểm giúp cách mạng Việt Nam chiến thắng:
    • Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản. Giải phóng dtoc phải gắn liền với giải phóng giai cấp công nhân.
    • Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau.
    • Cách mạng thuộc địa nhằm mục tiêu đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập tự do.
    • Đoàn kết và liên minh các lực lượng cách mạng quốc tế, nêu cao tinh thần tự lực tự cường.
    • Cm muốn thành công pải có Đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quẩn chúng.
    • Sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để cách mạng Việt Nam tiến lên giành thắng lợi.

    Câu 4: Vì sao Hồ Chí Minh lựa chọn giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.

    Trả lời:

    Giai cấp vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc cách mạng vô sản để giành chính quyền, lãnh đạo nhân dân làm cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa để tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.

    • Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, Hồ CHí Minh đã nói 1 câu khẳng định quan điểm: "Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc thì không còn con đường nào khác: Con đường cách mạng vô sản".
    • Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát triển của cách mạng Việt Nam có 2 giai đoạn: Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
    • Con đường cách mạng vô sản theo quan điểm Hồ Chí Minh gồm những nội dung chủ yếu sau:

    1. Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và từng bước "đi tới xã hội cộng sản".
    2. Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam.
    3. Lực lượng cách mạng là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-nông-tri thức.
    4. Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.

    Câu 5: Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa? Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc

    Trả lời:


    *) Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa

    1. CMGPDT muốn chiến thắng phải đi theo con đường CMVS.


    • G/c vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMVS để giành chính quyền, lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMXHCN để tiến lên xd CNXH.
    • Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, HCM đã nói 1 câu khẳng định quan điểm: "Muốn cứu nc và GPDT thì không còn con đường nào khác: Con đường CMVS".
    • Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát triển của CMVN có 2 giai đoạn: Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới XHCS.
    • Con đường CMVS theo quan điểm HCM gồm những nội dung chủ yếu sau:
    • Tiến hành CMGPDT và từng bước "đi tới XHCS".
    • Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN mà đội tiên phong là ĐCSVN.
    • Lực lượng CM là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-nông-tri thức.
    • Sự nghiệp CM của VN là 1 bộ phận của CMTG.

    2. CMGPDT muốn giành thắng lợi pải do ĐCS lãnh đạo.

    • Các nhà yêu nước ở VN đã ý thức được tầm quan trọng của tổ chức CM
    • HCM kđ: "Muốn giải phóng dân tộc thành công trước hết pải có Đảng cách mệnh"
    • Đầu năm 1930, HCM sáng lập ĐCSVN, 1 chính đảng của g/c CNVN, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và liên hệ mật thiết với quần chúng

    3. CMGPDT là sự nghiệp đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên minh giai cấp CN, nông dân.

    • HCM chủ trương đoàn kết toàn dân, tập hợp đông đảo "sĩ-nông-công-thương" đều nhất trí chống lại cường quyền trong đó công nông là gốc của cách mệnh
    • HCM đã xây dựng chiến lược, sách lược trong tập hợp lực lượng. Để thực hiện đoàn kết toàn dân, trước hết HCM xác định kẻ thù trong phạm vi của CM giải phóng dân tộc: Kẻ thù trực tiếp cần đánh đổ là ĐQ xâm lược và pk tay sai.

    4. CMGPDT ở thuộc địa cần được tiến hành chủ động sáng tạo, có khả năng nổ ra và giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.

    • CN Mac-lenin giữa CMVS với CMGPDT cho rằng chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, CMGPDT ở thuộc địa chỉ có thể chiến thắng khi CMVS ở chính quốc chiến thắng
    • Trong thực tiễn nc Nga thì quan điểm của CN Mac- Lenin hoàn toàn đúng đắn
    • Quan điểm của HCM: CMGPDT có tính độc lập tương đối với CMVS ở chính quốc. Do đó nó có tính chủ động và sáng tạo riêng của mình
    • Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhiều hơn ở các nc chính quốc. Do đó, dtoc ở thuộc địa có động lực mạnh mẽ để làm cuộc CM tự giải phóng mình. Vì vậy, CMGPD không những không phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc mà còn có khả năng giành thắng lợi trước.

    5. CMGPDT cần được tiến hành bằng con đường bạo lực.

    • Theo HCM, cuộc CMGPDT pải trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, pức tạp. Do đó, trong mọi tình huống pải sử dụng phương pháp hòa bình để giảm thiểu tổn thất cho nhân dân. Tuy nhiên, nếu đã làm hết khả năng của mình mà vẫn không ngăn chặn được chiến tranh thì pải kiên quyết dùng bạo lực CM để chống lại bạo lực pản CM.
    • Để sử dụng bạo lực CM thành công cần pải quán triệt phương châm đánh lâu dài, nhằm 2 mục đích chính:

    +) Vừa đánh vừa xây dựng lực lượng, khắc pục những chỗ yếu, pát huy những điểm mạnh, làm cho CMVN ngày càng mạng mẽ hơn, tinh nhuệ hơn.

    +) Để đối pó với chiến lược "đánh nhanh thắng nhanh" của địch. Đánh lâu dài nhằm làm cho chỗ yếu của kẻ thù hở ra và làm lực lượng của chúng bị công pá. Khi đó chúng ta sẽ dễ dàng thực hiện mục tiêu của mình.

    *) Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.

    Cuộc CMGPDT ở thuộc địa có tính độc lập tương đối cao so với CMVS ở chính quốc. Do đó, nó có sự chủ động và sáng tạo trong hoạt động của mình.

    • HCM đã khẳng định khả năng GPDT ở thuộc địa: Người cho rằng, nhân dân ở các nước thuộc địa chịu sự áp bức bóc lột nặng nề hơn so với nhân dân ở các nc chính quốc. Do đó, CM ở thuộc địa có động lực mạnh mẽ nổ ra trước cuộc CM ở chính quốc.
    • Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhưng điểm yếu của CNTD cũng là ở thuộc địa. Do đó, nếu CM ở thuộc địa nổ ra sẽ có khả năng giành chiến thắng trước so với ở các nước ở chính quốc.

    VD: Ở VN: Cuộc CMT8 ở VN giành chiến thắng trước cuộc CM của nhân dân Nhật.

    Trên TG: Nhân dân TQ tự mình đánh đuổi phát xít Nhật (1945) trước khi cuộc CM của nhân dân Nhật nổ ra

    Câu 6: Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Phân tích quan điểm: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân?

    Trả lời:

    *) Những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc:


    Đoàn kết là vấn đề chiến lược của CMVN.

    • Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm cho CM giành thắng lợi
    • Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc không pải thủ đoạn chính trị
    • HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. Trong suốt cuộc đời hoạt động CM, Người dành đến 40% bài viết về đoàn kết, sử dụng khoảng 2000 lần cụm từ "đoàn kết", "đại đoàn kết". Người luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn, quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định "Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi", "Đoàn kết là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt"
    • Thực tiễn: Chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới thành công và ngược lại CM thất bại.

    Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM.

    • Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân thành sức mạnh vô địch trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải póng con người.

    Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.

    • Người đưa ra khái niệm dân rất rộng:

    +) tất cả mọi người không pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo, đảng phái, giai cấp.

    +) tất cả mọi người không pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: Không pân biệt nông thôn, hay thành phố.

    +) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng

    +) Dân gắn liền với nhân dân lao động

    Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì nhận thức, dân trí chưa cao →hành vi chưa đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải tránh căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai trò của quần chúng, không quan tâm đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân.

    • Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân.
    • Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt dưới sự chỉ đạo của Đảng cộng sản.

    Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo.

    • Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dtoc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự do, hạnh púc của nhân dân
    • Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống nhất có tên gọi khác nhau. Đảng lãnh đạo muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đoàn kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân.

    Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế.

    • Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành công.
    • Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư tưởng kì thị dân tộc.
    • Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ các bên cùng có lợi.
    • Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.

    *) Phân tích quan điểm: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân?

    Khái niệm "dân" của HCM: "Dân" theo HCM là đồng bào, là anh em một nhà. Dân là không phân biệt già trẻ, trai gái, giàu, nghèo. Dân là toàn dân, toàn thể dân tộc Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số, có đạo, không có đạo, tất cả những người sống trên dải đất này. Như vậy dân theo HCM có biên độ rất rộng, vừa được hiểu là mỗi cá nhân, vừa được hiểu là toàn thể đồng bào, nhưng dân không phải là khối đồng nhất, mà là một cộng đồng gồm nhiều giai tầng, dân tộc có lợi ích chung và riêng, có vai trò và thái độ khác nhau đối với sự pháp triển XH. Nắm vững quan điểm giai cấp của Mác-Lênin, HCM chỉ ra giai cấp công nhân, nông dân là những giai cấp cơ bản, vừa là lực lượng đông đảo nhất, vừa là những người bị áp bức bóc lột nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, là gốc của CM.

    Vai trò của dân: HCM chỉ rõ dân là gốc của CM, là nền tảng của đất nước, là chủ thể của ĐĐK, là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của CM.

    Phương châm: ĐĐK theo HCM là ai có tài, có đức, có lòng phụng sự tổ quốc và nhân dân, thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì ta thật thà đoàn kết với họ.

    Ba nguyên tắc đoàn kết:

    Muốn đoàn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai cấp đơn thuần, cứng nhắc, không nên phân biệt tôn giáo, dân tộc, cần xóa bỏ thành kiến, cần thật thà đoàn kết rộng rải. Người thường nói: Năm ngón tay có ngón vắn ngón dài, nhưng vắn dài đều hợp lại nơi bàn tay. Trong mấy mươi triệu người cũng có người thế này người thế khác, dù thế này, thế khác cũng đều là dòng dõi của tổ tiên ta.

    Muốn ĐĐK phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm khác biệt giữa các giai tầng dân tộc, TG.. Theo HCM, đã là người Việt nam (trừ Việt gian bán nước) điều có những điểm chung: Tổ tiên chung, nòi giống chung, kẻ thù chung là CN thực dân, nguyện vọng chung là độc lập, tự do, hòa bình thống nhất.. giai cấp và dân tộc là một thể thống nhất, giai cấp nằm trong dân tộc và phải gắn bó với dân tộc, giải phóng giai cấp công nhân là giải phóng cho cả dân tộc.

    Phải xác định rő vai trň, vị trí của mỗi giai tầng XH, nhưng phải đoàn kết với đại đa số người dân lao động (CN, ND, Tri thức, các tầng lớp lao động khác), đó là nền, là gốc của ĐĐK, nòng cốt là công nông.

    Câu 7: Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Trình bày quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế.

    Trả lời:

    *) Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc.

    - Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của CMVN.

    - Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM.

    - Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.

    - Đại đoàn kết dân tộc phải có tổ chức, có lãnh đạo.

    - Đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

    Đoàn kết là vấn đề chiến lược của CMVN.

    • Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm cho CM giành thắng lợi.
    • Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc không pải thủ đoạn chính trị.
    • HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. Trong suốt cuộc đời hoạt động CM, Người dành đến 40% bài viết về đoàn kết, sử dụng khoảng 2000 lần cụm từ "đoàn kết", "đại đoàn kết". Người luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn, quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định "Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi", "Đoàn kết là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu đều tốt".
    • Thực tiễn: Chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới thành công và ngược lại CM thất bại.

    Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM.

    • Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương chính sách của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân thành sức mạnh vô địch trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải póng con người.

    Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.

    • Người đưa ra khái niệm dân rất rộng:

    +) tất cả mọi người không pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo, đảng pái, giai cấp.

    +) tất cả mọi người không pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: Không pân biệt nông thôn, hay thành phố.

    +) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng.

    +) Dân gắn liền với nhân dân lao động.

    • Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì nhận thức, dân trí chưa cao →hành vi chưa đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải tránh căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai trò của quần chúng, không quan tâm đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân.
    • Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân.
    • Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt dưới sự chỉ đạo của Đảng cộng sản.

    Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo.

    • Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dân tộc chính là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người dân VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự do, hạnh púc của nhân dân
    • Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống nhất có tên gọi khác nhau. Đảng lãnh đạo muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đoàn kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân.

    Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế.

    • Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành công
    • Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư tưởng kì thị dân tộc
    • Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ các bên cùng có lợi
    • Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH.

    *) Trình bày quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế.

    - Ngay từ khi con đường cứu nước vừa sáng tỏ, Hồ Chí Minh đã xác định con đường cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể giành đượcthắng lợi hoàn toàn khi có sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới.

    - Về sau, trong quá trình cách mạng, tư tưởng của Người về vấn đề đoàn kết với cách mạng thế giới càng được làm sáng tỏ hơn và đầy đủ hơn: Đó là vấn đề cách mạng trong nước phải gắnvới phong trào và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Cụ thể hơn là với nhân dân Pháp, Mỹ, nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác, với phong trào đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới. Tưtưởng Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc hình thành 3 tầng Mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt-Miên-Lào và Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết vớiViệt Nam trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. Đây là sự phát triển rực rỡ và là thắng lợi to lớn của tư tưởng Hồ Chí minh về đại đoàn kết. Như vậy đại đoàn kết dân tộc phải là cơ sở và phải đi đến việc thực hiện đoàn kếtquốc tế, nếu đại đoàn kết dân tộc là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, thì đoàn kết quốc tế cũng là yếu tố hết sức quan trọng giúp cho cách mạng dân tộc dân chủ ở Việt Nam đi đến thắng lợi hoàn toàn và đưa cách mạng Việt Nam lên giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.

    Câu 8: Nêu những quan điểm của HCM về nhà nước kiểu mới ở VN? Phân tích quan điểm của HCM về xdung nhà nước của dân, do dân, vì dân?

    Trả lời:

    *) nêu những quan điểm của HCM về nhà nước kiểu mới ở VN?

    • Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản
    • Đây là quan điểm cơ bản xuyên suốt bao trùm trong tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước kiểu mới.
    • Phản ánh bản chất của nhà nước là của dân, do dân, vì dân.
    • Khẳng định quyền lãnh đạo của giai cấp CN đối với nhà nước thông qua đội tiền phong là ĐCS có nghĩa là giai cấp CN lãnh đạo được pải có Đảng ra đời.
    • Quan niệm nhân dân của HCM trong đại đoàn kết và giải phóng dân tộc.
    • Sự thống nhất giữa bản chất giai cấp CN với tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước.
    • Nhà nước mang bản chất của giai cấp CN.
    • Nhà nước ra đời là do quá trình đấu tranh gay go, quyết liệt, lâu dài mà có. Cuộc đấu tranh đó là do mọi tầng lớp nhân dân tham gia. Nhà nước ra đời pải được cấu tạo từ nhiều tầng lớp khác nhau.
    • Mặc dù nó mang tính nhân dân và dân tộc nhưng lực lượng chính vẫn là giai cấp CN và nông dân.
    • Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lỹ mạnh mẽ.
    • HCM vận dụng chức năng quản lý nhà nước của CN Mac – Lenin để đề cập đến chức năng quản lý nhà nước ở nước ta:

    - Đối nội

    - Đối ngoại

    • Tùy tình hình cụ thể mà xác định chức năng nào là cơ bản. Trong thời kỳ 1945-1946.
    • HCM chỉ bàn tới chức năng quản lý XH nếu tốt thì đất nước phát triển. Mà trong chức năng này HCM chỉ ra 2 vấn đề:

    Tổ chức nhà nước, quản lý XH bằng pháp luật.

    Tổ chức nhà nước, XH bằng giáo dục thuyết phục (tư tưởng đức trị).

    • Bộ máy nhà nước pải được chấn chỉnh thường xuyên.
    • Chấn chỉnh bộ máy nhà nước, đảm bảo nhà nước đủ mạnh → tổ chức quản lý XH tốt.
    • Bộ máy nhà nước pải đạt được gọn (đủ), tinh (chất lượng), hoạt động có hiệu quả.
    • Chấn chỉnh tổ chức, phương thức hđộng và con người trong bộ máy nhà nước.

    *) Phân tích quan điểm của HCM về xdung nhà nước của dân, do dân, vì dân?

    A) Nhà nước của dân


    - Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là tất cả mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Điều 1 Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Năm 1946) nói: "Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo".

    - Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc. Điều 32 (Hiến pháp 1946 quy định: "Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết..", thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ đề ra khá sớm ở nước ta.

    Hoặc khi dân bầu ra các đại biểu, uỷ quyền cho họ bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh, thì nhân dân có quyền bãi miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu họ không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân.

    - Nhà nước của dân th́ dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền làm những việc pháp luật không cấm và có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật. Đồng thời, là người chủ cũng phải thể hiện năng lực, trách nhiệm làm chủ của mình.

    Nhà nước phải bằng mọi nỗ lực, hình thành thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Những vị đại diện do dân cử ra chỉ là thừa uỷ quyền của dân, là "công bộc" của dân; phải làm đúng chức trách và vị thế của mình, không phải đứng trên nhân dân, coi khinh nhân dân, "cậy thế" với dân, "quên rằng dân bầu mình ra là để làm việc cho dân".

    B. Nhà nước do dân

    - Nhà nước phải do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình.

    Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động, vận hành bộ máy để phục vụ nhân dân.

    Nhà nước đó do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ.

    Nhà nước do dân tạo ra và tham gia quản lý, thể hiện ở chỗ:

    + Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội - cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp.

    + Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng Chính phủ (nay gọi là Chính phủ).

    + Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật.

    + Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân (Thông qua Quốc hội do dân bầu ra).

    - Do đó, Hồ Chí Minh yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.

    C. Nhà nước vì dân.

    - Đó là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước đó, cán bộ từ chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân.

    - Mọi hoạt động của chính quyền phải nhằm mục tiêu mang lại quyền lợi cho nhân dân và lấy con người làm mục tiêu phấn đấu lâu dài.

    - Hồ Chí Minh chú ý mối quan hệ giữa người chủ nhà nước là nhân dân với cán bộ nhà nước là công bộc của dân, do dân bầu ra, được nhân dân uỷ quyền. Là người phục vụ, nhưng cán bộ nhà nước đồng thời là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân. "Nếu không có nhân dân thì chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân dân không ai dẫn đường". Cán bộ là đày tớ của nhân dân là phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính.. ; là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân, trọng dụng hiền tài.. Cán bộ phải vừa có đức vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh.

    Hồ Chí Minh là người Chủ tịch suốt đời vì dân. Người tâm sự: "Cả đời tôi chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi của Tổ quốc, và hạnh phúc của nhân dân

    Câu 9: Nêu các quan điểm của HCM về ĐCS VN? Phân tích quan điểm: ĐCS VN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN.

    Trả lời:


    *) nêu các quan điểm của HCM về ĐCS VN?

    1. CM trước hết phải có Đảng CM.

    - Đây không pải là pát hiện mới của HCM mà Mac – Anghen Lenin đã khẳng định từ trước. Tính tất yếu pải có đảng CM, sự cần thiết pải có Đảng CM, nhất thiết phải thành lập ra Đảng CM vì:

    +) Xuất pát từ xứ mệnh lịch sử của giai cấp CN.

    +) Có ĐCS mới lãnh đạo được CM.

    - HCM: Đến với quan điểm của Mac – Lenin người khẳng định: CM trước hết pải có đảng CM để trong thì tổ chức vận động quần chúng nhân dân ngoài thì liên lạc với vô sản giai cấp và bị áp bức khắp mọi nơi.

    Vì:

    +) Xuất phát từ yêu cầu cách mạng là đánh đuổi đế quốc và phong kiến giành độc lập cho dân tộc, ruộng đất cho dân cày. Vì thế phải có ĐCS để đề ra đường lối lãnh đạo nhân dân thực hiện nhiệm vụ CM.

    +) Có ĐCS để giáo dục, giác ngộ nhân dân vì trình độ dân trí thấp và kẻ thù xâm lược thực hiện chính sách ngu dân.

    +) CMVN muốn có được sức mạnh thì pải liên lạc được với phong trào CMTG để nhận sự giúp đỡ

    +) Có ĐCS mới gắn kết chặt chẽ được phong trào CN với phong trào yêu nước từ đó đảm bảo cho giai cấp CN có thể lãnh đạo được CM

    2. ĐCSVN ra đời là sự kết hợp của CN Mac Lenin (yếu tố vật chất) – phong trào CNTG (yếu tố tinh thần), phong trào yêu nước VN.

    - Mac – Anghen – Lenin chỉ ra quy luật chung sự ra đời của ĐCS đó là sự kết hợp CN Mac Lenin (yếu tố vật chất) – phong trào CNTG (yếu tố tinh thần).

    - HCM đi từ quy luật chung Người bổ sung thêm yếu tố phong trào yêu nước →ĐCS VN ra đời theo 1 quy luật đặc thù CN MacLenin – pt CN – pt yêu nước.

    HCM đưa thêm phong trào yêu nước vì:

    +) Dân tộc VN có truyền thống yêu nước.

    +) Tự thân phong trào yêu nước cũng có khả năng tập hợp sức mạnh dân tộc,

    +) Có thêm phong trào yêu nước mới đảm bảo cho CMVN phát huy được sức mạnh và đảm bảo cho giai cấp công nhân lãnh đạo được CM.

    3. ĐCS VN là đảng của giai cấp CN, của nhân dân lao động và của dân tộc VN.

    - ĐCS VN là đảng CM chân chính của giai cấp của nhân dân lao động đồng thời cũng là Đảng của dân tộc VN.

    +) Trước hết ĐCS VN là Đảng mang bản chất của giai cấp CN. Biểu hiện trên 3 vấn đề:

    Hệ tư tưởng của Đảng mang hệ tư tưởng của giai cấp CN.

    • Giai cấp CN là giai cấp triệt để CM nhất vì họ bị bóc lột tài sản là sức lao động nhưng lại bị bán cho nhà tư bản.
    • Đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ nhất.
    • Có tinh thần quốc tế vô sản.
    • Mang ý thức kỷ luật cao.

    Đường lối lãnh đạo của Đảng pá lập trường của giai cấp CN.

    • Lập trường triệt để CM của giai cấp CN: Đấu tranh không khoan nhượng.

    Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng.

    • Tuân thủ theo nguyên tắc của CN Mac – Lenin.
        • Tập trung dân chủ: Khắc phục bệnh cá nhân.
        • Tư tưởng phê bình và tự phê bình.
    • ĐCS VN là Đảng của nhân dân lao động và dân tộc: Đảng đại biểu quyền lợi cho nhân dân lao động và dân tộc → nhân dân lao động coi Đảng là của mình:

    +) tìm mọi cách để bảo vệ Đảng.

    +) nhân dân lao động đóng góp tích cực vào qua quá trình xây dựng Đảng.

    +) Nhân dân lao động coi Đảng là của mình. Vì vậy tìm mọi cách để thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng.

    • Ở HCM vấn đề giai cấp và dân tộc luôn gắn bó mật thiết với nhau tiến trình CM → Đảng vừa mang bản chất của giai cấp CN, tính nhân dân, tính dân tộc là tất yếu.

    4. ĐCS lấy CN Mac – Lenin làm cốt.

    Theo Bác". Chỉ có Đảng nào theo lý luận cách mạng tiền phong, Đảng CM mới làm nổi trách nhiệm CM tiền phong "," Đảng muốn vững pải có chủ chốt.

    5. ĐCS VN được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của CN Mac – Lenin.

    6. ĐCS VN cầm quyền vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân.

    7. ĐCS pải được chấn chỉnh thường xuyên.


    *) Phân tích quan điểm: ĐCS VN là đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc VN.

    - HCM nhiều lần khẳng định: "Đảng ta la Đảng của giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc, không thiên tự nhiên vị". Đây là luận điểm mới của HCM, bổ sung vào học thuyết về ĐCS của CN Mac – Lênin.

    - Khi nói Đảng ta là Đảng của giai cấp đồng thời la đảng của dân tộc HCM vẫn luôn khẳng định bản chất giai cấp công nhân của đảng. Cái quy định bản chất giai cấp công nhân của Đảng không phải chỉ là số lượng Đảng viên xuất than từ công nhân mà cơ bản là nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mac – Leenin, là mục tiêu, lý tưởng của đảng là CNCS, ở việc đảng tuân thủ nghiêm túc những nguyên tắc xây dựng đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.

    - Đảng ta không những là đảng của giai cấp công nhân mà còn là đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc vì đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc. Trong thành phần của đảng không chỉ có những người công nhân ưu tú mà cả những người ưu tú trong các giai tầng khác.

    Câu 10: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM? Phân tích phẩm chất: Trung với nước, hiếu với dân? Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân?

    Trả lời:

    *) Các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM là:


    - Trung với nước, hiếu với dân.

    - Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa.

    - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

    - Chủ nghĩa quốc tế trong sang, thủy chung.

    *) Phân tích phẩm chất: Trung với nước, hiếu với dân.

    - HCM sử dụng vỏ bọc ngôn ngữ của chuẩn mực đạo đức Nho giáo là trung quân, hiếu nghĩa (nội hàm bó hẹp cá nhân với vua và cha mẹ).

    - Người CM hóa, trung với nước, hiếu với dân (nội hàm mở rộng ra quan hệ giữa cá nhân với đất nước, cá nhân với nhân dân

    - Theo HCM:

    + Trung với nước là: Phải đặt lợi ích của đảng, của tổ quốc, của Cm lên trên hết, trước hết. Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu CM, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

    +Hiếu với dân: Khẳng định vai trò thực sự của nhân dân. Phải tin dân, gần dân, kính trọng nhân dân, lấy dân làm gốc, phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm, quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí.

    - Trung với nước, hiếu với dân định hướng đúng, hoạt động đạt được mục tiêu với CM: Kẻ thù nào cũng đánh thắng, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua.

    *) Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân

    Câu 11: Nêu các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM? Phân tích phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư? Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân?

    Trả lời:


    *) Các phẩm chất đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM là:

    - Trung với nước, hiếu với dân.

    - Yêu thương quý trọng con người, sống có tình có nghĩa.

    - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

    - Chủ nghĩa quốc tế trong sang, thủy chung.

    *) Phân tích phẩm chất: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.

    - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư nó đòi hỏi con người phải rèn luyện tu dưỡng.

    - Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là tứ đức của con người, là 4 đức tính của con người, thiếu 1 đức tính thì không phải là con người. Bác ví 4 đức tính của con người như là 4 mùa của trời, 4 phương của đất.

    - Cần, kiệm: Luôn đi liền với nhau, "Cần mà không kiệm như gió thổi vào nhà trống. Kiệm mà không cần thì không bao giờ giàu". Bác nói "Cần mà không kiệm như thùng không đáy. Kiệm mà không cần như thùng nước đầy chỉ lấy ra dung mà không bao giờ bổ sung vào".

    + Cần: Là lao động cần cù chịu khó, siêng năng, lao động có kế hoạch, có sáng tạo để đạt năng suất cao với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại. Cần phải gắn liền với chuyên.

    +Kiệm: Là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm của cải, tiết kiệm tiền của dân, của nước và bản than, tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, không xa xỉ, hoang phí không phô trương, hình thức nhưng không bủn xỉn.

    +Liêm: Luôn tôn trọng và giữ gìn của công, của dân, không xâm phạm lợi ích của nước, của dân, trong sạch, không màng công danh, không ưa địa vị, không thích người khác tang bốc mình.

    + Chính: Không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Đối với mình: Không tự cao, tự đại, khiêm tốn, cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản than. Đối với người: Không nịnh hót người trên, không coi thường người dưới, chân thành thật thà, khiêm tốn, không dối trá lừa lọc. Đối với việc: Để công lên trên việc nhà, quyết tâm hoàn thành việc dù khó khăn, việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh.

    + Chí công vô tư: Là công bằng, công tâm, không thiên vị. Con người phải giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân – tập thể, cá nhân-quốc gia, dt, đnước, có nghĩa là phải biết đặt lợi ích của mình trong lợi ích quốc gia dt, lợi ích cá nhân phục tùng lợi ích quốc gia tùy tình hình cụ thể.

    *) Liên hệ với quá trình rèn luyện tu dưỡng của bản thân?

    Câu 12: Trình bày các nguyên tắc xây dựng đạo đức cách mạng theo tư tưởng HCM?

    Trả lời:

    - Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức suốt đời:

    + HCM chỉ rõ: Việc rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải như công việc rửa mặt hàng ngày. Bác viết: "Đạo đức CM không phải trên trời xa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bên bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sang, vàng càng luyện càng trong".

    + tu dưỡng, rèn luyện để giữ vững đạo đức CM cũng như phải trường kỳ, gian khổ. Theo bác, bồi dưỡng tư tưởng mơi để đánh thắng tư tưởng cũ không phải là một việc dễ dàng nhưng dù khó khăn gian khổ nếu quyết tâm thì nhất định thành công

    +Bác nhấn mạnh: Cái ác luôn ẩn nấp trong mỗi người. Vì vậy, không được xao nhãng việc tu dưỡng, mà phải rèn luyện suốt đời, bền bỉ. Đặc biệt, trong thời kỳ hòa bình, khi con người đã có ít quyền hạn, nếu không có ý thức sâu sắc điều này dễ bị tha hóa, biến chất

    +Đạo đức CM là nhằm giải phóng và đem lại hạnh phúc, tự do cho con người, đó là đạo đức của những con người được giải phóng. Vì vậy tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với hoạt động thực tiễn, trên tinh thần tự giác, tự nguyện, dựa vào lương tâm và trách nhiệm của mỗi người

    - Nói đi đôi với làm, phải nêu gương người tốt việc tốt.

    + HCM chỉ ra: Đối với mỗi ng lời nói phải đi đôi với việc làm thì hiệu quả mới mang lại thiết thực, hoặc nói mà không làm, nói một đằng làm một nẻo sẽ không hiệu quả phản tác dụng.

    +Cần chống thói đạo đức giả, mị dân, dùng lời nói để đỡ chân tay, luôn dối trá lừa lọc.

    + HCM cho rằng một tấm gương sống có giá trị hơn 100 bài diễn văn tuyên truyền. Vì vậy cần xây dựng những tấm gương người tốt việc tốt, đây là việc làm rất quan trọng nhưng nêu gương đạo đức cũng phải chú trọng tính chất phổ biến vững chắc của toàn XH.

    - Xây đi đôi với chống:

    + HCM cho rằng trong đảng và mỗi con ng không phải "người ng đều tốt, việc việc đều hay", mà mỗi ng đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng. Mặt khác trong cuộc đấu trang cách mạng kẻ thù luôn tìm cách chống phá vì vậy phải kiên quyết đấu tranh chống lại cái xấu cái ác, bồi dưỡng và phát triển cái thiện cái tốt đẹp cho XH.

    +Xây là giáo dục phẩm chất đạo đức mới nhưng phải chú ý phù hợp với lứa tuổi ngành nghề với giai cấp trong từng môi trường khác nhau, chú ý tới từng giai đoạn từng nhiệm vụ CM.

    +chống là xử lý nghiêm là nhằm xây, đi liền với xây và muốn xây thì phải chống trong đó xây là nv chủ yếu lâu dài.

    + Xây dựng đạo đức có nhiều cách làm nhưng trước hết mỗi ng phải có ý thức tự giác, trau dồi đạo đức CM, đồng thời phải tạo thành ptr quần chúng rộng rãi.
     
    Chỉnh sửa cuối: 14 Tháng năm 2023
Trả lời qua Facebook
Đang tải...