1001 mẹo vặt trong cuộc sống

Thảo luận trong 'Bài Sưu Tầm' bắt đầu bởi vllananhh, 30 Tháng mười 2023.

  1. vllananhh

    Bài viết:
    8
    Bí quyết sử dụng gia vị

    Dùng muối: Tuỳ món ăn mà cho muối trước hay sau khi nấu. Nếu cần thịt đậm, không bị giảm chất ngọt, bạn nên cho muối trước. Khi nấu canh cần vị ngọt từ xương, thịt nên đun sôi canh rồi mới cho muối. Nếu xào nấu, hãy cho muối ngay lúc mỡ vừa tan, khoang 30 giây hay 1 phút sau mới cho rau và các thức khác vào. Như vậy sẽ giúp loại bỏ tới 95% độc tố aflatoxin trong muối.

    Dùng nước mắm: Nước mắm có hương vị đặc biệt, ngoài kích thích sự thèm ăn và tiêu hóa còn chứa nhiều chất bổ. Vì vậy, khi nấu không nên đun lâu. Với món canh, cho nước mắm vào rồi bắc ra ngay, để sôi lâu sẽ mất ngon. Riêng canh cua cho nước mắm ngay sau khi nhấc nồi ra khỏi bếp để bảo toàn chất đạm, vitamin A, D và B12 có trong loại gia vị này.

    Dùng hạt tiêu: Nếu cho hạt tiêu vào thức ăn trước khi nấu, hạt tiêu dễ bị biến thành chất gây ung thư. Tốt nhất bạn cho hạt tiêu khi thức ăn đã chín.

    Cách dùng bơ: Nếu không biết cách dùng, chiên các món như ếch, cánh gà, mực.. rất tốn bơ. Trước hết, bạn chiên món ăn bằng dầu. Khi món ăn chín bạn cho

    Ra đĩa và phết bơ len ngay khi thức ăn còn nóng. Hơi nóng sẽ làm cho bơ chảy ra, mang lại mùi đặc trưng cho món ăn.

    Dùng rượu: Muốn giữ mùi rượu cho các món ăn khi đun nấu bạn không nên đổ hết rượu ngay từ đầu mà dùng một nửa. Số còn lại chuẩn bị ăn mới cho tiếp.

    Để khử mùi tanh của giá đỗ: Khhi xão bạn hãy xho một thìa dấm vào. Khi làm dưa góp bạn nên cho 1 ít rượu vào như vậy món ăn sẽ hấp dẫn và ngon hơn

    Muốn xào món gan ngon, sau khi bạn thái, bạn háy chấn qua nước sôi khoảng 2 phút rồi mới ướp gia vị. Khi xào phải để lửa to và đảo nhanh tay.

    Khi cắt hay tỉa ớt, nếu tay bạn dính cay, gây bỏng rát, bạn hãy lấy ít đường cát rồi rửa sạch. Bạn cũng có thể du7ngf dấm ngâm tay vào nước lạnh 10 phút sẽ đỡ rát tay hơn.


    2. Không nên ăn phao câu gà

    Phao câu gà là nơi tập trung nhiều nhất tuyền dịch limpha của con gà, và cũng là kho lớn nhất để chứa vi rút vi khuẩn gây bệnh và chất gây bệnh ung thư, vì

    Thế ta không nên hấp thụ những thức ăn này vào cơ thể, chúng rất có hại cho sức khoẻ và có thể nó là những mầm mống gây những căn bệnh khác


    3. Không nên ăn trứng gà sống, trứng muối

    Trứng sống: Một ssố người có sở thích ăn trứng gà sống vì họ cho là theo cách đó có thể hấp thụ được nhiều nhất chât dinh dưỡng có trong trứng gà, nhạn thức như vậy là sai. Bởi trứng gà bất cứ dùng cách nấu chin nào, xào, rán, hấp, luộc.. cũng đều dễ tiêu hóa hoặc hấp thụ được chất dinh dưỡng và nếu ăn sống còn gây nên những ảnh hưởng sau:

    Gây bệnh thiếu sinh vật tố: Trong lòng trắng trứng gà có một loại prôtêin kháng sinh vật tố, sau khi ăn vào prôtêin kháng sinh vật tố có thể kết hợp với sinh vật tố trong cơ thể người tạo nên hỗn hợp ổn định, khiến cho thành ruột không thể hấp thụ dược chất sinh vật tố, nếu kéo dài sẽ gây ra bẹnh rụng tóc hoặc viêm chân tóc từng phần.

    Lây bệnh: Trong quả trứng gà thường là mang theo một số vi trùng đặc biệt là nhưng trứng đã thụ tinh do tinh dich mang vào trong quả trứng những vi sinh vật lây bẹnh, do đó, những quả trứng gà để lâu hay của gà ốm, rất có thể có vi trùng kí sinh. Người ăn vào sẽ dễ dẫn đến phát sinh bệnh tật.

    Khó tiêu hóa: Trong lòng trứng gà có chất kháng Tơipxin, sau khi nấu chín mới tiêu trừ được, hơn nữa trứng gà sống là dang vật chất bán thể lỏng, sau khi ăn sống thời gian lưu lại trong đường ruột và dạ dày ngắn, diện tích tiếp xúc với dịch tiêu hóa so với trứng chín nhỏ hơn nhiều, chất prôtêin không được tiêu hóa hấp thụ hết, bị bài tiết ra ngoài. Ngược lại, trứng gà ăn chín hầu như được cơ thể haấp thụ hết.

    Do những lý do trên đây cùng sư phân tích khoa học khác, chúng ta không nên ăn trứng gà sống.

    Tứng muối :(Trứng muối ở đay muốn nói đến khắcvới trứng mặn mà ta thường dùng. Trứng muối cũng được người Trung Quốc gọi là trứng hóa học, là một thứ thức ăn người dân tộc của người Trung Quốc. Tại Việt Nam chỉ thấy ở các chợ và các cửa hàng từ Đà Nẵng trở vào phía nam)

    Người ta dùng hỗn hợp các chất: Muối kiềm, vôi, bột hoàng đơn.. trộn với bùn và trấu bao bọc bên ngoài quả trứng vịt, qua thì gian nhất định, bóc bỏ vỏ, sẽ dược loại trứng muối lòng trắng trứng thành mầu nâu trong, lòng đỏ đặc nhưng không cứng, có các mầu theo từng lớp, mùi vị thơm và ngậy.

    Qua kiểm định mỗi 100g trứng muối có 13, 6g prôtêin, 12, 4g chất béo, đường 4g, kali 82mg, săt 3mg, phốt pho 212mg, vitamin A 940 đơn vị. Như vậy, trứng muối có rất nhiều chất, tiện lợi, dùng ăn liền, không cần qua nấu chín, còn có tác dụng tahnh nhiệt, sáng mắt bổ gan.

    Nhưng trứng muối cũng mang một hạn chế lớn là chất bộ hoàng đơn trong nguyên liệu có tên khoa học là ốxit chì. Nhà nước quy định trong mỗi gam trứng không có quá 3mg chì, nhưng trong quá trình chế biên hầu như không có gì đảm bảo được. Vì vậy, nếu ôxit chì vàô cơ thẻ người quá mức sẽ gây ra hiện tượng kém ăn, viêm đườn ruột và dạ dày, nặmg hơn nữa sẽ gây mất ngủ, đau nhức xương khớp và cơ bắp, thiếu máu. Cho nên không nên ăn trứng muối.

    Không ăn thịt chó cùng nước chè

    Thịt chó có chất prôtêin, nếu ăn thịt chó rồi lại uống nước chè vào ngay thì

    Sẽ sản sinh ra chất prôtêin tính axit tanic sẽ khiến cho nhu động mạch đường ruột bị chậm lại, phân khô và thu hút nhiều chất có hại, thậm chí có thể gây ung thư.

    Không nên thức ăn nướng và quay

    Trong các loại thức ăn như cá, thịt và bánh trái.. đều chứa chất gây ung thư

    Tuy nhiên nhiệt độ làm chín các thức ăn càng cao thì khả năng gây ung thư của chất đó càng cao. Nhưng nếu chúng ta thỉnh thoảng ăn chút thưc ăn nướng quay thi không có ảnh hưởng gì lớn vì sự hình thành ung thư còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố, ví dụ như cách nướng quay thế nào. Khi ăn thì ăn cùng thức ăn gi, tình trạng sức khoẻ của người ăn ra sao.. Nhưng có thể khẳng định rằng nếu ăn nhiều loại

    Thức ăn nướng sẽ dẫn đến bệnh ung thư, do đó không nên ăn nhiều hoặc ăn thường xuyên.

    Khi ăn thức ăn nướng quay nên ăn chung với các loại rau xanh và hoa quả.

    Những điều lưu ý khi ăn sáng

    Không nên coi nhẹ bữa ăn sáng. Năng lượng của cơ thể người có từ đường

    Huyết, sau đó mới do chất béo và prôtêin sản sinh ra. Chỉ trong máu cơ thể có lượng đường thích đáng, mỗi tế bào trong cơ thể của con người mới có thể nhận được năng lượng cần thiết. Các tế bào não đối với sự giao động của đường huyết là nhạy cảm nhất, bởi vì năng lượng của tế bào não chỉ có thể lấy từ đườn huyết. Những ai chưa ăn sắng, hoặc ăn sáng ít sau khi thức ăn được tiêu hóa xong thì tư duy bắt đầu chậm và hỗn loạn. Qua những thí nghiệm về chất lượng của các bữa ăn thì đặc biệt số và lượng của bữa ăn có ảnh hưởng lớn tới hiệu suất làm việc của cả ngày.

    Bữa ăn sáng hợp lý phải có đủ protein, chất béo, và lượng tinh bột. Bữa ăn

    Sáng cũng không nên ăn khô vì cơ thể con người đã tiêu hao 1 lượng nước rất lớn qua 1 đêm, do đó ta phải cung cấp bù lại số nước đã mất và tăng thêm khả năng hấp thụ thức ăn.

    Những điều cần lưu ý khi ăn tối

    Không nên ăn quá no, đó là vì:

    Dễ làm cho người béo.

    Dễ làm cho gan và lá lách, mật bị chèn ép.

    Dễ dân đến bệnh van tim do xơ cứng động mạch.

    Dễ mắc bệnh đấi đường.

    Bữa ăn tối không nên ăn quá muộn vì nó sẽ làm cho người t khó ngủ hoăc mơ nhiều, ảnh hưởng đến sự nghỉ ngơi của đại não.

    Bữa ăn tối không nên ăn nhiều chất vì sau khi ăn tối cơ thể chuyển hóa năng lượng chậm do ita vạn động, cơ thể chuyển hóa năng lượng chặm do ít vận động, cơ thể chuyển hóa năng lượng dư thừa thành chất béo, làm cho cơ thể béo dần dễ dẫn đến bệnh tim mạch.

    Bữa ăn tôi không nên uống nhiều rượu vào buổi tối sẽ dẫn đên sơ cứng gan, viêm di tuỵ và mức đường huyết giảm xuống.

    Chú ý: Đối với một số người làm việc ban đêm, như viết văn hay trực đêm.. thì ần phải ăn thêm về ban đêm, nếu thường xuyên nhin đói sẽ dẫn đến ệnh đường ruột và dạ dày hoặc dẫn đến triệu trứng đường huyết thấp không có lợi cho sức khoẻ.

    Những điều nên tránh sau bữa ăn

    Không nên đi lại ngay

    Không nên hút thuốc vì trong lúc này cơ thể có khả năng hấp thụ khói

    Thuốc tăng gáp 10 lần so với lúc bình thường. Ngoài ra còn có sự tiêu hóa của thức ăn bị trì trệ.

    Không nên nới rộng thắt lưng vì làm như vậy sẽ làm cho vùng bụng bị

    Sệ xuống, di động của đường ruột bị tăng nhanh, dễ dẫn đến xoắn ruột, đầy bụng

    Và dạ đầy bị sệ xuống.

    Không nên đi ngoài ngay dễ dẫn đến rối loạn chức năng, kém tiêu hóa. Tối thiểu 1 giờ sau khi ăn mới nên đi ngoài

    Không nên ăn hoa quả sau bữa ăn dễ gây nên đầy bụng học đi ngoài.

    Sau bữa ăn không nên ngủ ngay.

    Sau bưa ăn không nên uống trà ngay.

    Sau bữa ăn không nên đi bơi: Dễ sinh ra co giật dạ dầy và bị nôn (ít

    Nhất 2 giờ sau bữa ăn nếu bạn muốn đi bơi)

    Những thực phẳm không nên ăn chung

    Trứng gà và sữa đậu không nên ăn chung: Vì chất tơripxin trong sữa đậu đó với lòng trắng trứng gà chứa prôtêin chất dính, làm cho sự phân giải prôtêin bị trở ngại han chế sự hấp thụ prôtêin của cơ thể.

    Củ cải và quýt không nên ăn chung: Qua nhiều thí nghiệm lâm sàng các nhà khoa hgọc phát hiện 2 loại thức ăn trên, nếu ăn cùng lúc, sẽ sinh ra chất axit ức chế chức năng của tuyến giáp trạng, là nguyên nhân dẫn đến bệnh biếu cổ.

    Quả hồng và khoai lang không nên ăn chung: Vì khoai lang vào đến dạ dày sẽ sinh ra nhiều chất axit clohydric, nếu đồng thời ăn thêm quả hồng, dưới tác dụng vủa axit trên sẽ gây ra chất lắng đọng hình thành kết tủa không hòa tan trong nước, chaats này vừa khs tiêu lại vừa khó bài tiêt ra ngoài, dễ gây sỏi dạ dày, nếu bị năng thì phải can thiệp băng phẫu thuật.

    Sữa bò và sôcôla không nên ăn chung: Trong sữa bò có nhiều prôtêin và kali, trong sôcôla chứa chất axits ôxalic, hai thức nay ăn lẫn, kali trong sữa axit ôxalic trong sôcôla sẽ kết thành chất axit ôxalic – kali không tan trông nước ăn vào sẽ gây bệnh ỉa chảy, khô tóc, nếu là trẻ em thì ảnh hưởng đến sự phát triển.

    Một số hoa quả không nên ăn ngay sau khi ăn hải sản: Như quả nho, sơn trà, quả lựu, quả hồng. Vì những quả này mang một loại axit, khi gặp chất prôtêin trong hải sản sẽ dễ thành chất lắng đọng, khó tiêu, chất này lưu trong đường ruột sẽ gây lên hiên tượng lên men. Do đó nên cách 4 giờ sau khi ăn hải sản thì mới ăn các loại hoa quả kể trên đẻ đảm bảo an toàn ăn uống.

    Sữa bò, sữa chua và pho mat không nên ăn cung với bắp cải, đậu nành, rau chân vịt, rau rền, rau muống: Vì trong sữa có chất kali, mà chất rau kể trên mang thành phần chất hóa học ảnh hưởng tới sự tiêu hóa và hấp thụ chất kali. Nên ăn cách nhau từ3-4 hìơ.

    Một số nhóm thức ăn cần chú ý: Thịt dê và dưa hấu; chuối tiêu và khoai sọ; trứng muối và đường đỏ; đậu phụ và mật ong; dưa chuột và đậu lạc;rau cải và thịt thỏ; thịt chó và đậu xanh; quả hồng và cua bể; cua với cam quýt;cua với bí đỏ; mì với ốc bươu; thịt ba ba và rau rền;sữa bò và dấm; thịt chó và tỏi; gan dê và măng tre. Những nhóm thức ăn nêu trên đều là những nhóm thức ăn không nên ăn cùng 1 lúc.

    CHƯƠNG 2


    CHỌN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM TRONG GIA ĐÌNH

    I – CÁCH CHỌN MUA, CHẾ BIẾN MỘT SỐ LOẠI RAU

    Cách chọn mua bắp cải

    Bắp cải đầu mùa thường có vào khoảng tháng 11, bạn nên chọn những cây bắp cải lá cuộn chặt, lá dày, đầu lá khép kín, không xoè, cuống nhỏ, nặng tay không bơm nước (bạn nên cắt đôi bắp cải khi mua)

    Cách chọn mua rau muống

    Rau muống thường có quanh năm, nhưng tháng mưa nhiều là rau ngon nhất,

    Chọn loại có ngọn non, thẳng, vươn dài, cuống to, lá xanh và không sâu. Nếu mua rau muống ao thì sẽ ngon hơn nhưng bạn sẽ mất công rửa bèo bám ở rau.

    Cách chọn mua rau ngót

    Rau ngót thường có từ tháng 7 đến tháng 3 năm sau, nên chon những mớ lá

    Non mụn, ít lá sẫm màu.

    Cách chọn mua rau cần.

    Loại rau ngon thì phai tươi, mầu xanh trông sáng và sạch, cuống là phải dày, cọng tròn, ít rễ.

    Cách chon mua mướp

    Mùa mướp thường có từ tháng 4 đến tháng 6 của năm. Bạn nên chọn những

    Quả nặng tay, cuống tươi, vỏ ít vết nám đen.

    Cách chọn mua hành tây

    Khi mua bạn nên chọn hành có vẻ càng khô càng tốt, đọ cuốn bám càng chặt

    Càng chặt càng tốt, nhìn vỏ ngoài có thể thấy những đường vân xanh chạy bên

    Trong.

    Cách chọn mua rau cải xanh

    Thường đúng vào tháng 9 đến tháng 4 năm sau, nên chọn loại non, lá xanh, mỏng, cuống to.

    Cách chọn mua dưa chuột

    Khi mua nên chọn mua loại tươi trông đẹp màu, nhẵn vỏ. Ngon nhất là loại bên ngoài có những mấu nhỏ nổi lên. Nếu dùng tay nắm thấy mềm, cuống ngả màu vàng thì chắc chắn loại dưa ấy đã héo và rất nhiều hạt.


    18. Cách chọn mua cà chua

    Chọn những quả hông đỏ, chắc tay, rắn, không dập úng, cuống tươi non, nhất là cà chua hồng vì nó có ruột đặc, ít hột, nhiều sinh tố.

    Cách gọt vỏ cà chua

    Bạn nên nhúng nhanh vào nước sôi hoặc đem hơ lửa gọt vỏ sẽ nhanh hơn

    Cách chọn mua cà tím

    Khi chọn mua cà bạn nên chọn mua cà có màu tím thẫm, vỏ sáng và căng

    Đấy là loại cà tươi ngon nhất.

    Cách chon mua đậu côve, Hà Lan

    Đậu Hà Lan: Ta chọn đậu cuống mầu xanh tươi, thân mềm, hạt không lớn, không nhỏ, đậu vừa ăn.

    Đậu côve: Có 2 loại: Đậu rẫy và đậu Đà Lạt. Đậu rẫy xào không đẹp mắt nhưng ănngọt hơn đậu Đà Lạt. Đậu Đà Lạt trái xanh và dài, do đó khi xào trông rất đẹp mắt. Ta chon đậu cô ve như chọn đậu Hà Lan.

    Cách chọn mua bí đao

    Bạn chọn trái thẳng, da thật xanh, còn lông tơ, nặng tay, bấm nhẹ móng tay có cảm giác mềm, cuống bí lớn là bí non, ít ruột, ít hột già. Còn loại bí đao nhỏ hơn, để mua lạoi này người ta dùng phương pháp chon giống như trên, lọia này người ta thường moi ruột ra nhồi thịt hầm.

    Cách bảo quản bí đao

    Sau khi bổ bí còn thừa để bảo quản lâu, bạn nên lấy 1 tờ giấy trắng úp vào

    Chỗ dao cắt, rồi dùng tay miết cho dính chặt lại. Làm như vậy có thể giữ tươi bí đao trong vòng 3-5 ngày. Nếu muốn để lâu ơn có thể thay mảnh giấy này bằng mảnh ni lông sạch.

    Cách chon mua măng tươi

    Nên chọn những ngọn măng giòn, thân măng măng không bị khô héo. Khi

    Mua măng tươi nên chọn loại có búp còn chưa bung ra.


    25. Cách chọn các loại nấm

    Nên chon loại nấm có hình dạng đầy đặn, mượt mà, tai nấm to, không chọn

    Những loại nấm đã nhăn.


    26. Chú ý khi chọn những loại củ

    Phải chọn củ rắn chắc, không bị dập và có chấm nâu, không bị nảy mầm, chưa có hiện tượng đổi màu xanh hoặc đen.

    Lá húng chanh và tác dụng

    Loại lá này người ta thường cho vào nồi canh chua để cho có mùi thơm. Ngoài ra, tần dày lá đem sắc uống trị được cảm. Lá giã nhỏ cho vào một chút muối vắt lấy nước uống trị được uống trị được bệnh ho. Khi đau cổ họng, hái lá tươi rửa sạch nhai với ít muối, nuốt nước nhiều lần trong ngày bệnh sẽ khỏi.

    Lá mơ và tác dụng

    Đây là một loại lá có vị thuốc quý. Dùng lá tươi thái nhỏ trộn với lòng đỏ

    Trứng gà bọc lá chuối đem hấp, nước hay rang khô, ngày 2-3 lần. Ăn liên tiếp

    Trong 1 tuần trị được bệnh kiết lị.

    Rau má và tác dụng

    Ăn uống dưới dạng tươi sống, cũng có thể dùng để nấu thịt nạc, canh cá, tép.

    Rau má có tác dụng chữa được bệnh tả lị, giải độc, lợi sữa. Phụ nữ có kinh đau bụng, đau lưng có kinh dùng rau má cũng hết.

    Ngò tây và tác dụng

    Rau này dùng để ăn tươi, ăn kèm với các loại rau khác hay dùng để nấu canh

    Chua. Ngò tây dằm nhuyễn hòa với nước dừa tươi lọc bỏ bã uống 2 làn trong ngày sẽ hạ được cơn sốt nóng. Ngoài ra dùng lá và hoa rửa sạch sắc uống thay nước trà, ăn thêm cam tươi, có tác dụng chữa được chứng đau gan lâu ngày da vàng mét.


    31. Lá vông nem và tác dụng

    Lá này thường được dùng để gói nem chua hoặc ăn sống. Lá nem kết hợp

    Với cây nhãn lồng, chế rượu và cho đường phèn vào, vắt lấy nước uống nhiều lần trong ngày giúp ngủ ngon, an thần.


    32. Rau đắng và tác dụng

    Lá này thường hay mọc ngoài bờ ruộng, rau dùng để nấu canh, luộc hay xào,

    Ăn rất ngon. Rau dắng an vào có tác dụng mát tim hạ hỏa, giải nhiệt ban nóng, đại tiểu tiện bị bón, chữa kiết lị đàm máu làm đau bụng.


    33. Rau diếp cá và tác dụng

    Đây là rau được ăn kèm với các lạoi rau sống khác. Rau này có vị hơi chua, mùi tanh, tính ẩm. Ăn rau diếp cá có tác dụng giải được nhiệt độc, chữa ghẻ lở. Ngoài ra, rau diếp cá còn chữa bệnhểtẻ em thoát giang (bệnh lồi con trê)

    34. Rau húng lủi và tác dụng

    Đây là loại rau thơm có vị ngọt lạt, hơi cay, tính mát. Rau này dùng để ăn sống và kềm với các rau khác. Ăn rau húng lủi có tác dụng thông hơi, hạ khí, giải nhiệt, thông kinhmạch và trừ bức hỏa nơi bàng quang.

    Rau húng cây và tác dụng

    Rau này có một mùi thơm rất đặc biệt, có vị cay nhưng tính rất mát. Ăn rau húng cây có tác dụng làm toát mồ hôi, thoát được khí độc ở gan, tiêu được phong nhiệt làm mát đầu, mát mắt.

    sả và tác dụng

    Sả là loại gia vị rất thông dụng. Sả có mùi thơm nên thường được dùng chế biến các món ăn hoặc dùng đẻ ăn sống. Người ta dùng lá sả để xông và cắt lấy tinh dầu.

    CHị em phụ nữ thường dùng lá xả để đun nước gội đầu cho nhẹ đầu tóc mượt. Sả có tác dụng giúp cho sợ tiêu hóa, thông hơi, trị cảm cúm nhức đầu.

    Đinh lăng và tác dụng

    Dùng phần rễ của cây. Nếu cây nào trồng lâu năm thì rễ càng tốt. Ta lấy rễ

    Đem phơi khô, xay thành bột nấu nước uống thay trà. Uống nước này có tác dụng tăng cường sức khoẻ cho cơ thể. Chống mệt mỏi, tăng sức đề kháng. Mỗi ngày nên dùng 1g chất bột.

    Lá chanh và tác dụng

    Lá chanh dùng nhiều trong các món ăn và đã trở thành một loại gia vị thông

    Dụng. Ngoài việc dùng trong thức ăn cùng thực phẩm, ta có thể dùng lá chanh 1

    Nắm, 6 lát gừng tươi cho vào đổ nước vào sắc đặc lại, uống vào có tác dụng lợi

    Đàm thông cổ.

    Rau dền gai và tác dụng

    Đây là loại rau không phải trồng mà mọc tự nhiên o rất nhiều nơi. Rau này

    Có vị nhạt, hơi nhẵn, tính bình, không độc. Dùng 600g rau dền phơi khô, sao vàng hạ thổ, nấu nướng uống thay trà. Uống nước này chữa bệnh bạch đới, ghẻ lở, đau mỏi xương cốt.


    40. Đậu nành và tác dụng

    Đậu nành ngáy càng được phổ biến trong cuộc sống hàng ngày. Đậu nành được dùng để làm sữa đậu nành, nước tương, tàu hũ.. Nếu lấy đậu nành rang vàng bọc

    Vải the chọn chỗ đất khô ráo đào chôn trong 2 đêm, sau đó lấy lên ngâm rượu cho vào đó 1 ít đường cát, mỗi ngày uống 1 ly sẽ chữa được chứng đái đêm.


    41. Sâm đại hành và tác dụng

    LẤy củ sâm đại hành xát lat mỏng phơi khô. Dùng nước sôi để uống thay trà. Nếu ngâm củ tươi cũng tốt. Ngâm củ tươi vào rượu, uống mỗi ngày 1 ít chữa bệnh ho viêm họng, tiêu độc, bổ máu, an thần

    42. Củ riềng và tác dụng

    Riềng là loại gia vị ăn sống hay chín đều tốt. Riềng có tác dụng làm ấm bao tử, tankhí lạnh trong người, tỉnh rượu tiêu thực, chữa rét rừng, nhiễm độc và chữa các bệnh bụng lạnh, sôi và đau bụng.

    Củ gừng và tác dụng

    Gừng là lạoi củ rất quý, gừng được dùng phổ biến trong các món ăn, làm mứt, làm kẹo, uống chung với trà. Gừng có tác dụng rất tốt trong việc tiêu đờm, trừ lạnh, kích thích tiêu hóa, khó tiêu, nôn mửa, viêm họng..


    44. Củ hành và tác dụng

    Hành hương cũng như hành tây đều là thứ gia vị được dùng phổ biến trong chế biến công việc bếp núc. Ăn hành có tác dụng sau: Giải cảm, chữa nhức đầu, nghẹt mũi, lợi tiểu, làm ra mồ hôi.

    Quả ớt và tác dụng

    Đây là thứ gia vị được nhiều người ưa thích. Tuy nhiên, khi ăn ớt bạn không nên ăn hạt ớt. Ăn ớt có nhiều công dụng trong việc kíach thích vị toan, làm chảy nước chua ở bao tử, giúp cho việc tiêu hóa được dễ dàng.

    Củ tỏi và tác dụng

    Tỏi được rất nhiều người ưa chuộng trong nấu ăn. Tỏi có tác dụng giúp dễ tiêu hóa, bổ dưỡng và tráng khí.


    47. Quả dứa và tác dụng

    Dứa được dùng để ăn sống, dùng để xào, nấu canh chua, làm mứt.. Ngoài ra, dứa còn chữa được rất nhiều bệnh. Lấy dứa vắt lấy nước hòa với lòng đỏ trứng gà chữa bệnh đau bao tử.

    Dứa chín gọt vỏ xát nhuyễn đựng vào tô rắc đường cát hoặc đường phèn lên demphơi sương, ăn cả cái lẫn nước, có tác dụng chữa bệnh ho lâu năm.


    48. Quả mướp đắng và tác dụng

    Dùng làm các món ăn hàng ngày, ăn sống hoặ ăn chín. Ăn quả mướp đắng

    Tác dụng giải nhiệt, mát gan, mát ruột, sáng mắt và bổ thận.


    49. Đậu đen và tác dụng

    Đậu đen có vị ngọt tính hàn không độc, trị đ] ợc nhiều bệnh, trừ phong thấp, nhiệt, giải được chất độc, công hiệu vô kể.

    50. Đậu xanh và tác dụng

    Đậu xanh có hai loại là Quan lục (xanh màu liễu) và Du lục (xanh láng như bôi dầu). Đậu xanh có vị ngọt, hơi tan, tính hàn, không độc, bổ nguyên khí, thanh nhiệt giải độc, có theer làm giải độc mát nước tiểu, chữa lở loét, làm sáng mặt, trị được nhiều bệnh.

    51. Đậu đỏ và tác dụng

    Đậu đổ vị hơi chua, tính bình không độc, về mặt dược tính kiêm cả công lãn bổ. Trị được các chứng mụn lở, thuỷ lũng, đi tả, đau buốt cơ thể, bế trướng trong thân, đái tháo, nôn mửa.. và nhiều bệnh khác. Lá non của cây đậu đỏ, rửa sạch, luộc chín trộn với dầu và muối ăn rất bổ, thay được cơm gạo. Ăn đậu đỏ thường xuyên thì mắt sáng, trái đậu đỏ còn nonluọca ưn cũng rất tốt.

    52. Đậu ván trắng và tác dụng

    Đậu vắn trắng vị ngọt, tính mát, không độc, hòa được với các tạng, trừ được phong, giải được cảm nắng, làm mạnh tì, trị được chứng thổ tả, ói mửa, tiêu độc.. rất giàu dược tính, công hiệu nhiều chứng bệnh.

    CÁc loại đậu khi sử dụng nên dùng cả vỏ, bởi vì phần lớn chất bổ đều nằm trong vỏ đậu. Đậu có thể nấu riêng, nấu chung, nấu với rau củ, làm bánh hoặc rang hơi cháy lam nước uống


    53. Hạt vừng và tác dụng

    Hạt vừn hay người ta còn gọi là hạt mè. Hạt vừng vị ngọt tính bình, không độc, chất trơn, nhuận trường, giải được độc chữa mun rất công hiệu.. Dầu mè nguyên chất dùng xoa xức trị ghẻ lở, tóc bạc sớm, tóc rụng, trị táo bon, tối trước khi đi ngr uống 1-2 muỗng cà phê dầu mè (chỉ nên uống liên tiếp trong 3 ngày)

    Trong 2 thứ vừng trắng và vừng đen. Vừng đen bổ dưỡng và có nhiều dược tính hơn vừng trẳng nên thương được làm thuốc chữa bệnh.

    Rau cải và tác dụng

    Rau cải vị cay tính ấm không độc, thông lợi, khoan khoái trong hông, ngực, yên thận, thông khiếu, lợi đàm, trừ ho dốc. Còn hạt cải vị cay, tính nhiệt không độc.

    Rau cả bệ xanh có tính năng trợ tiêu hóa, làm tan u mỡ thông khí, gây hưng phấn thần kinh.


    55. Rau cải trắng và tác dụng

    Cải trắng, hay cải bẹ trắng vị cay, tính ấm, vào phổi, thông kinh mạch, làm ấm tỳ vị, gíp ra mồ hôi, xua tan cái lạnh, khiến lợi khí mà tiêu đàm, tiêu thũng, chỉ thống. Chủ trị ho, cước khí, các bệnh về gân cốt.. Tuy nhiên người bị ho lâu, phế hư không nên dùng

    Hạt cải bẹ trắng vị cay, tính ấm, không độc, khoan lợi, tiêu đàm. Thuận khí, trị lao truyền nhiễm, cước khí, đau phong.


    56. Củ cà rốt và tác dụng

    Củ cà rốt hay còn gọi là củ cải đỏ, vị cay, tính hơi ấm, vào tì vị, đại tràng, có tác dụng hạ khí, bổ trung, yên ngũ tạng, tăng tiêu hóa, làm khoankhoái trong bụng.

    Theo giáo sư Ohsawa, Nhật Bản, cà rốt là một loại sâm bình dan, có tác dụng chữa các bệnh do thiéu sinh tố A, làm êm thần kinh, tráng dương lợi tiểu tiện, trị ho khản tiếng, trị bệnh hoạt huyết và bần huyết, cầm tiêu chảy.

    Cà rốt có thể dùng hấp cơm, xào dầu, nấu chung với bí hoặc lam dưa.


    57. Rau diếp và tác dụng

    Rau diếp vị đắng, tính hàn công dụng điều hòa khí bổ, khia vị thanh tâm,

    Chữa các chứng ung độc, sưng tấy. Rau diếp có thể luộc chín, dùng nước ngâm, bỏ nước đắng rồii rửa vắt cho sạch nước, trộn dầu và muối ăn. Rau diếp cũng có thể ăn sống, tuy tính lạnh mà có ích, ăn lâu ngày được nhẹ người, điều hòa kinh mach, dễ ngủ, lợi cho ngũ tạng

    Không nên ăn rau diếp chung với mật mà ngộ độc


    58. Rau mùi và tác dụng

    Rau mùi còn gọi là rau ngò ta để phân biệt với rau ngò tây (ngò gai). Rau

    Mùi vị cay tính ấm, không độc, tiêu thức ăn, thông đại tiểu tiện, trị trứng phong tà và làm cho đậu sởi mọc được


    59. Rau kinh giới và tác dụng

    Rau kinh giới vị cay, tính ấm, vào phế can, tán phong thấp, chống co cứng.

    Chữa cảm, phong thấp, nhức ê ẩm, đau mình, không có mồ hôi khi gặp giá lạnh, trẻ bị lên sởi, lở ngứa. Rau này cũng có thể làm tan phong nhiệt, minh mẫn đầu óc, sáng mắt, nhuận cổ, tiêu thũng, trị được các trứng đau cứng cổ, hoa mắt xây xẩm.

    Lá rau kinh giới non luộc chín, dầm nước khử hết tà khí rồi trộn dầu, muối ăn.

    Khi rau này còn non, mùi rất thơm người ta dùng làm rau sống hoặc muối dưa ăn.


    60. Rau thì là và tác dụng

    Rau thì là hay còn gọi la rau thìa là, vị cay, tính ấm, không độc, điều hòa với

    Món ăn, bổ thận, mạnh tì trtừ trướng, tiêu hòn báng đau bụng đau răng.

    Rau thì là đem rửa sạch luộc chín, đem trộn dầu hoặc muối ăn. Hạt làm gia vị diều hòa các món ăn cho mùi thơm ngon.


    61. Rau tía tô và tác dụng

    Rau tía tô vị cay, tính ấm, vào phế tâm, làm ra mồ hôi hạ khí tiêu đàm.

    Chữa cảm cúm không có mồ hôi và ho tức ngực, nôn đầy.

    Lá tía tô dùng để ăn sống hoặc nấu canh tiêu trừ chất độc, hạt đem nghiền nhỏ, nấu cháo ăn đều tốt.

    Rau muối và tác dụng

    Rau muối có vị ngọt mặn, tính ấm, điều hòa các khí làm thông ấm tì vị chữa Đau bụng, phong lở, đau răng, đầu gối và bàn chân nhức.

    Rau dền và tác dụng

    Rau dền có hai loại, dền trắng và dền đỏ. Rau dền trắng vụ ngọt, tính lạnh,

    Không độc, giúp dễ sinh, sát trùng, lợi khiếu, trị lở, môi lở, giải nọc rắn và lở loét do bị sơn ăn.

    Rau dền đỏ cũng có tính năng như rau dền trắng, lại có tác dụng chữa nhiệt lị, chứng máu nóng phát sinh mụn nhọt lở loét.

    Hái mầm lá rửa sạch, luộc chín, trộn dầu muối ăn, hoặc phơi khô luộc ăn càng ngon


    64. Rau sam và tác dụng

    Rau sam vị chua, tính hàn không độc, trị ghẻ lở, sát trùng tiếu ưng trị mắt mờ, hòn cục trong bụng va cam lỵ.

    Hái cọng lá rau sam rửa sạch, phơi cho khô ráo nước luộc trộn với dầu muối có thể ăn thay cơm..

    Rau ngót và tác dụng

    Rau ngót có tên gọi đầy đủ là rau bồng ngọt. Rau ngót vị ngọt, tính mát,

    Hơi lạnh, giải nhiệt tốt, giải độc hay, bổ huyết mạch làm nhuận trường, sát trùng, tiêu viêm loét, chống táo bón..

    Lá rau ngót nấu canh căn rất ngon bổ, hoặc vắt lất nước cốt làm bánh chưng hay banh tét, sắc bánh rất đẹp.

    Rau muống và tác dụng

    Rau muống vị ngọt, tính hàn, không độc, giải được các chất độc và sinh da

    Thịt, giúp dễ sinh làm tiêu thuỷ thũng. Còn có các loại rau muống biên, sinh trên bờ biên, không ăn được nhưng trị trứng đau lưng và phong thấp rất tốt.

    Rau răm và tác dụng

    Rau răm vị cay tính ấm, không độc chữa đau bụng lạnh, vết thương do rắn

    Cắn (dùng uống và đắp), chàm ghẻ, cước khí sưng chân và mụn trĩ (nấu nước xông và ngâm rửa)

    Rau răm có thể dùng làm rau sống và gia vị cho canh ăn.

    Rau rút và tác dụng

    Rau rút vị ngọt tính hàn, không độc, ăn nhiều thì không đói, hòa vào tạng

    Phủ, thông lợi trường, trị tiêu thũng.

    Rau húng giổi và tác dụng

    Rau húng giổi hay còn gọi là rau húng quế, húng láng, rai é.. Húng giổi có

    Vị cay, tính ấm, vào phế tâm có tác dụng làm ra mồ hôi, giải cảm, làm tan máu ứ, được trồng làm rau thơm, làm vị tinh dầu.

    Rau đay và tác dụng

    Rau đay hạt có vị cay, tính lạnh, không độc, tiêu đàm, xọp phù thũng ngừng

    Hen xuyễn thông kinh nguyệt, lót giấy trong nồi rồi sao lên dùng mố tốt.

    Rau mồng tơi và tác dụng.

    Rau mồng tơi vị chua, tính hàn không độc, tiêu đàm, hoạt thai dễ đẻ, hoạt

    Tràng, thông đại tiểu tiện, hột tán thành bột mịn trộn với phấn hoa trừ rôm sảy rất tốt.

    Rau má và tác dụng

    Rau má vị ngọt hơi đắng, tính bình, không độc, có tính giải nhiệt, giải độc

    Thông tiểu, chữa thổ huyết, giải tả lị, khí hư, bạch đới, lợi sữa, chữa mụn nhọt, lở loét mẩn ngứa, phong đơn, nóng rát, phụ nữ đau tim, nóng ruột.

    Hiện nay, rau má đang được giới y học trên thế giói đặc biẹt chú ý, gần đây qua các công trình nghiên cứu, phát hiện và thử nghiệm loại rau này các nhà khoa học cho rằng: Rau má co khả năng chữa trị rất kiến hiệu nhiều thứ bệnh, trong đó có các bệnh: Xơ gan, Phong cùi, vảy nến, mất ngủ, đọng máu dưới da, tụ máu ở chi dưới, ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư, thúc đẩy sự gia tăng hoạt động của não bộ.

    Rau khúc và tác dụng

    Rau khúc vị ngọt, tính bình, vào tì phế, tiêu đàm, trị ho

    Rau cần và tác dụng

    Rau càn vị thơm ngon tính bình, không độc, dưỡng huyết, thông lợi đường

    Ruột, thanh nhiệt độc, chỉ băng huyết, giải khát, ích tâm thần.

    Có hai loại cần ở nước và cần khô, chúng có thể làm dưa chua và rau sống, giỏi dưỡng huyết, lợi đại trường, tiểu trường.

    Rau cần tay và tác dụng

    Rau cần tây mùi thơm vị ngọt the, tính lành, làm mạnh tì vị, sạch can, phế

    Thận, chủ trị huyết áp cao, bí tiểu tiện, phong thấp, viêm thận, vàng da, thanh huyết, kích thích tiêu hóa, kích thích tuyến nội tiết tố, bổ thần kinh.

    Rau dừa nước và tác dụng

    Rau dừa nước vị ngọt nhạt, tính mát, thanh nhiệt, lơi tiểu, mát máu, giải độc,

    Chữa cảm sốt, ho khan đái đục, phì thúng, đắp ngoài chữa sưng lở, bị thương, rắn cắn


    77. Rau cải cúc và tác dụng

    Rau cải cúc có tác dụng chữa các bệnh: Ho, đau mắt, đau đầu kinh niên, thổ

    Huyết..


    78. Rau cải xoong và tác dụng

    Rau cải xoong vị hơi đắng, mùi hắc. Tính lành, giỏi trị các chứng bệnh ngoài

    Da, bệnh sạn, bệnh phù thúng.. Giúp ăn ngon miệng, thông huyết quản, thông gan, sạch dạ dày, làm chắc răng và có khả năng ngăn chặn tốt sự phát triển của tế bào ung thư.

    Rau cải xoong có thể dùng để ăn sống, hoặc nấu canh.

    Rau mùi tàu và tác dụng

    Rau mùi tàu vụ the, tính ấm, mùi thơm hắc, giỏi trục hàn tà, khử thấp nhiệt,

    Mạnh tì vị, thanh uế. Giải trướng khí, kích thích tiêu hóa.

    Rau mùi có thể ăn sống hoặc nấu canh ăn rất tốt.

    Rau huyên và tác dụng

    Rau huyên thường được trồng để lấy hoa nấu canh ăn và dùng lá hay hoa làm thuốc chỡa bệnh. Rau huyên có tên gọi khác nhau như: Huyên thảo, kim châm thái, hoàng hoa thảo, lê lô thảo, lộc thông thỏa. Hoa rau huyên vị ngọt, tính mát lợi tiểu tiện, tiêu thức ăn, trừ thấp nhiệt, quên lo phiền, an thai, chữa vàng da do do rượu tiểu tiện, vú sưng đau, chảy máu cam.

    Rau tần và tác dụng

    Rau tần hay còn có cách gọi khác là: Rau thơm lông, tần dày lá, rau húng chanh.. Rau tần vị chua the, mùi thơm hăng, tính ấm, sát khuẩn, trị ho, chữa hiệu nghiệm các bênh: Cảm cúm, ho suyễn, lạnh phổi, viêm họng, hôi miệng.

    Rau bợ và tác dụnh

    Đây là loại cỏ hoang thường thấy ở nơi ẩm thấp như ven bờ ao, đầm ruộng trũng. Rau bợ vị ngọt, tính hàn, trơn chảy, không độc hạ nhiệt, mát da thịt, tiểu tiện, chữa đái đường và vết bỏng, hoặc giã nát cây đắp lên chỗ sưng đau, chữa sưng vú, tắc tia sữa.


    83. Rau mã đề và tác dụng

    Rau mã đề vị ngọt tính lạnh, có tác dụng mát máu khử nhiệt, ngưng chảy máu cam, tiêu tắc nghẽn, giúp sáng mắt, thông mồ hôi, lmà sạch phong nhiệt tại gan phổi, chữa chứng thấp nhiệt ở bàng quang, lợi tiểu mà không hcạy khí, khiến cường âm. Ích tinh, công dụng chữa bệnh rất lớn.

    Lá mã đề dùng để nấu canh ăn cũng rất tốt. Lá thân cây, hạt làm thuốc chữa bệnh.

    Hạt khi dùng xát bỏ vỏ.


    84. Rau xương cá và tá dụng

    Xương cá có tên gọi khác là cây càng tôm, rau dắng, cỏ răng lợn.. Rau xương cá có vị đắng, tính bình, không độc. Vào hai kinh vị bàng quang, có tác dụng lợi tiêu thông tâm sát trùng, dùng trong những trường hợp thấp nhiệt, lâm bệnh, vưu trùng, ác thương. Ngoài ra chúng còn được dùng làm thuốc giải độc chữa rắn cắn vàng da.

    85. Rau chút chít và tác dụng

    Rau chút chít hay còn gọi là rau lưỡi bò, cỏ lưỡi bò, rau trục.. Chút chít là một lạoi cây nhỏ, mọc hoang ở chỗ ẩm thấp.. Dùng sát vào chỗ bị hắc lào có thể chữa được, hoặc dùng nước lá và rễ để rửa, các mụn ghẻ. Có thể dùng làm thuốc uống, chữa bệnh táo bón, tiêu hóa kém, ăn uống chậm tiêu, vàng da, lở ngứa, mụn nhọt.

    Có thể hái cọng lá non của rau chút chít rửa sạch, luộc chín trộn với dầu muối ăn, hoặc có thể nấu canh ăn. Hột của nó khi già chín giã làm gạo ngâm vào nước nóng 4-5 lần, rồi vo sạch đem nấu cháo ăn.

    Rau hương nhu và tác dụng

    Rau hương nhu hay còn gọi là rau ra é, thạch giải, cẩn nhu.. Tên hương nhu. Tên hương nhu hiện được dùng để chỉ nhiều vị thuốc khác nhau, nhưng đều là những cây họ hoa môi.

    Tại Việt Nam có hai loại hương nhu: Trắng và tía, lá cây lớn hơn hung giổi tía.

    Hương nhu vị cay, tính hơi ấm, không độc, chủ trị tiêu chảy đau bụng, ói mửa, thuỷ thũng, giỏi hạ khí, giải cảm nắng, trừ phiền nhiệt rất tốt, giúp ra mồ hôi lợi tiểu.. Tháng 8, 9 (âm lịc) có hoa, hái về phơi khô, cất dùn dần.

    Chú ý là nếu dùng nhiều vị thuốc này sẽ khiến người đầy mồ hôi, tổn thương nguyên khí. Người âm hư và khí hư tránh dùng hương nhu.

    Rau húng cay và tác dụng

    Rau húng cay con gọi là rau bạc hà. Bạc hà vị cay, tính ấm, thanh nhiệt, hóa đàm, tiêu thức ăn, chữa các bệnh phong tà ra mồ hôi, giảm uất, chữa cảm nắng, bụng đầy đau bụng, ăn không tiêu, đau đầu và sốt âm.

    Ray bạc hà có thể dùng ngọn la luộc chín, dầm nước cho hết vị cay, trộn dầu, muối, cũng có thể muối chung với rau kiện làm dưa, ăn có mùi vị thích hợp nhau, hoặc nấu với canh đậu hũ, đem hòa rượu nóng, uống hay pha trà cũng ngon miệng. Người mới lành bệnh không nên ăn, ăn vào sẽ đổ mồ hôi không dứt

    Rau hẹ và tác dụng

    Rai hẹ vị cay, hơi chua, mùi hăng, tính ấm, củ trợ thận, bổ dương, trừ dương, trị vị nhiệt (nóng trong dạ dày), tăng khí ở phổi, làm tan máu ứ, long đờm, trị chứng chảy máu cam, giải được thuốc độc, món ăn có độc, chữa được chó dại cắn, rắn và côn trùng độc cắn. Hạt hẹ vị cay ngọt, tính ấm, bổ gan và thận, trợ mệnh môn, làm ấm eo lưng, đầu gối, trị chứng liệt dương, di tinh, són đấu bạch đới.

    Rau hành và tác dụng

    Cây hành vị cay, tính bình, không độc là vị thuốc chủ yếu để giải dẫn khí tà ra ngoài, điều hòa bên trong thân, chủ trị chứng thương hàn nóng lạnh, thổ tả co rút gân, giúp thông sữa, anthai, thông dương, làm sạch máu, ra môh hoi, lợi thuỷ, chữa các chứng âm độc, đau bụng, giải độc sát trùng..

    Để làm vị thuốc, dùng hành tươihay khô đều được, mỗi lần dùng có thể dùng với liều 30 -60g dưới hình thức thuốc sắc, hoặc giã nát vắt lấy nước cốt uống. Khi dùng bên ngoài không kể liều lượng.

    Điều chú ý khi chế biến rau xanh

    Phải chọn loại tươi non, không nên đem ngâm vào nước quá lâu, rửa xong nên ngắt hay sắt bỏ ra ngay (nếu cần), cắt xong cho vao bếp ngay. Nên xào nấu nhanh, ăn lúc nóng sốt. Khi luộc rau nên đun nước sôi kĩ trước sau mới thả rau vào


    91. Cách xào rau xanh tươi màu

    Khi xào rau xanh cho 1 ít thịt thái thành sợi hoặc ít giấm vào sẽ giảm được vitamin bị hao. Nếu muốn rau xào xong màu vẫn tươi ngon thì cho ít sôđa vào ngay sau khi cho rau vào chảo để diệp lục tố khó bị phân huỷ. Khi xào rau xanh, cho muối trước rồi hãy cho rau vào cũng có thể giữ chco rau tươi xanh.

    92. Cách rửa sạch nấm hương

    Bạn hãy ngâm nấm hương trong nước ấm khoảng 1 tiêng đồng hồ, sau đó dùng tay khuấy nước đều theo chiều trong 10 để mũ nấm hương dần tẽ ra, cát bụi từ từ rơi, lắng xuống chậu, sau đó nhẹ nhàng vớt nấm hương ra là được

    93. Cách chế biến nấm hương khô ngon hơn

    Trước khi chế biến nấm hương khô bạn nên ngâm nấm trong nước ấm một lúc để chất trong nấm phân thuỷ thành một chất khác, có mùi vị sẽ thơm hơn, Nếu ngâm trong nước lã, không có quá trinh phân huỷ, nên ăn không ngon.

    94. Cách chế biến rong biển

    Tránh trường hợp bạn nấu mà ronmg biển vẫn cứng queo, ăn nhạt thếch. Khi nấu, bạn chỉ cần cho vài giọt giấm vào nồi, rong biển sẽ mềm và có vị thơm ngon ngay.

    Cách nấu đỗ xanh nhanh nhừ

    Rửa sạch đỗ xanh để ráo nước, cho vào nồi nước sôi ngập đỗ một chút, bắc lên bếp đun gần cạn nước, cho thêm nước sôi và đậy kín đun 10 phút, khi nước sôi hẳn vớt hết vỏ đỗ nổi lên, đun tiếp 10 phút nữa, đỗ xanh đã nhừ và có màu xanh biếc.

    Hoặc cho đỗ xanh vào nước sôi ngâm 10 phút, sau đó cho nước lã đun to lửa 35 phút, đỗ xanh nhừ mềm.

    Cách làm món nộm thơm ngon

    Bạn lấy lượng bia vừa phỉa cho vào trộn đều với nộm, món nộm của bạn sẽ ngon hơn.

    Cách xào súp lơ thơm ngon

    Bạn hãy cho một thìa sữa bò vào để xào cùng súp lơ thì giúp súp lơ trắng ngần mà mùi vị thơm ngon

    Để các món rau xào thơm ngon.

    Tất cả các món ăn nóng, đặc biệt là món xào. Nếu bạn cho giấm vào sẽ có mùi vị ngon hơn, đậm đà hơn, nhưng bạn nên cho giấm chảy dọc thành nồi xuống, chứ không đổ trực tiếp vào món ăn.

    Cách pha chế các món chua ngọt

    Bất kể món chua ngọt gì, bạn chỉ cần dựa theo tỷ lệ 2phần đường, 1 phần giấm, như vậy độ chua ngọt sẽ đạt độ thích hợp.


    100. Cách khử váng trắng trong vại dưa

    Khi muối dưa, dưa rất dễ có váng mà váng chính là mộtlọia mốc có hại cho sức khoẻ con người. Để khử hết váng trong vại dưa bạn lấy 250g đậu tằm khô, rang chín để nguội, dùng vải thưa đùm đậu tằm lại rồi cho vào vại dưa, ngày hôm sau lấy ra. Bạn sẽ thấy trong vại dưa không còn váng nữa.

    101. Bí quyết thái hành ớt không bị cay mắt

    Phương pháp rất đơn giản, nhúng dao vào nước lã rồi thái, mùi hăng hác của hành tây, cay nồng của ớt sẽ không dày vò đôi mắt của bạn nữa.

    102. Cách chữa ngứa tay sau khi bóc khoai sọ

    Chất gây ngứa tay trong khoai sọkhi gạp nóng sẽ bị phân huỷ cho nên sau khi bóc khoai sọ xong chỉ cần hơ tay lên bếp lửa là hết ngứa ngay

    103. Cách chữa canh bị mặn

    Bạn lấy vải thưa hoặc xô bọc một ít cơm chín thả vào nồi canh cơm sẽ hút đi các phần tử muối có trong canh, làm giảm bớt vị mặn của canh.

    Nếu canh qua mặn bạn tháio vài lát khoai tây cho vào nồi đun cùng, canh chín, vớt khoai tây ra ngay, canh sẽ bớt mặn.

    Bạn cũng có thể cho vào canh một miếng đậu phụ hoặc cà chua cùng nấu, hiệu quả giảm mặn cũng không kém so với khoai tây.


    104. Điều chỉnh khi canh quá chua

    Khi nồi canh của bạn quá chua, bạn có thể chữa dịu bằng cách cho vào nồi canh 1 cục thancủi đang cháy hồng, vài phút sau, vớt cục than ra, nồi canh sẽ bớt chua.

    105. Cách xử lí vị chát và đắng trong rau

    Củ cải và mướp đắng là các loại rau có vị đắng và chát vì vậy sau khi thía xong bạn nên cho ít muối vào để ngâm mộtlúc, sau đó một lúc mới xào nấu, như vậy vị đắng chát sẽ giảm bớt đi. Đối với rau chân vịt, trước khi nấu cũng nên trần qua, như vậy rau sẽ ngọt hơn khi xào nấu.

    106. Mẹo gọt vỏ khoai tây

    Trước khi gọt vỏ khoai tây, bạn ngâm khoai vào nước nóng một lúc, rồi lại cho vào nước lạnh, khi vớt khoai ra sẽ rất dễ gọt vỏ

    107. Điều cần chú ý khi thái cà

    Khi thái cà để nấu, thái xong bạn cho ngay cà vào nước để ngâm, nếu không cà sẽ bị ôxi hóa thâm đen lại mất ngon.

    108. Để món hành tây thơm ngon hơn.

    Hành tây, sau khi thái xong, bạn trộn mộtít bột mì, khi xào xong hành sẽ có màu vàng rất hấp dẫn. Hoặc nếu bạn cho vao hành tây mộtít rượu nho thì không sợ hành bị cháy.
     
    LieuDuong thích bài này.
Trả lời qua Facebook
Đang tải...