Đọc hiểu Mùa xuân chín – Ngữ văn 10 – Kết nối tri thức với cuộc sống

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Thùy Minh, 12 Tháng ba 2022.

  1. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,023
    Đọc hiểu Mùa xuân chín:

    Trong làn nắng ửng khói mơ tan

    Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng

    Tri thức ngữ văn

    Nằm giữa những bài thơ "điên" – điên loạn, ma quái, khác xa với thế giới thực, Mùa xuân chín là một trong số ít ỏi những bài thơ trong sáng nhất của đời thơ Hàn. Bức tranh mùa xuân đang độ chín được thi sĩ họ Hàn vẽ lên bằng ngôn từ đầy tính nghệ thuật của thơ khiến bài thơ đẹp bình dị, như mơ như thực, ai cũng có thể cảm nhận và xao xuyến, mến yêu.

    Hoàn cảnh sáng tác bài Mùa xuân chín: Bài thơ Mùa xuân chín nằm trong tập Thơ Điên, được Hàn Mặc Tử sáng tác khi ông đang nằm bệnh tại trại phong Quy Hòa (Quy Nhơn). Căn bệnh phong đã khiến nhà thơ phải sống cách biệt với thế giới bên ngoài, vật lộn với nỗi đau thể xác và tâm hồn. Nhưng cũng chính thời gian này, ông đã viết nên nhiều thi phẩm đặc sắc, trong đó có Mùa xuân chín .

    Nội dung bài Mùa xuân chín: Bài thơ là bức tranh mùa xuân đẹp, xanh tươi, đầy sức sống qua tình yêu tha thiết, mãnh liệt và một nỗi nhớ nhung khắc khoải, da diết của nhân vật trữ tình về một thế giới tươi đẹp giờ chỉ còn trong kí ức.

    Nghệ thuật bài Mùa xuân chín: Ngôn từ, hình ảnh thơ vừa bình dị vừa giàu sức gợi hình, biểu cảm; cách ngắt nhịp độc đáo; các phép tu từ so sánh, nhân hóa.. mang lại hiệu quả nghệ thuật cao.

    Ý nghĩa nhan đề Mùa xuân chín: Nhan đề "Mùa xuân chín" đã gợi những liên tưởng rất lạ, rất đẹp. Tính từ "chín" thường để miêu tả trạng thái của cây trái khi kết hợp với danh từ "mùa xuân" mở ra nhiều liên tưởng độc đáo. Nhan đề ấy gợi lên một mùa xuân đang ở độ chín, với sức sống căng tràn, vẻ đẹp lung linh, sắc màu rạng rỡ, lòng người phơi phới xuân tình..

    [​IMG]

    Đề đọc hiểu

    Đọc bài thơ Mùa xuân chín – Hàn Mặc Tử

    Trong làn nắng ửng: Khói mơ tan,

    Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng.

    Sột soạt gió trêu tà áo biếc,

    Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang.

    Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời

    Bao cô thôn nữ hát trên đồi;

    - Ngày mai trong đám xuân xanh ấy,

    Có kẻ theo chồng bỏ cuộc chơi..

    Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi,

    Hổn hển như lời của nước mây,

    Thầm thĩ với ai ngồi dưới trúc,

    Nghe ra ý vị và thơ ngây..

    Khách xa gặp lúc mùa xuân chín,

    Lòng trí bâng khuâng sực nhớ làng:

    - "Chị ấy, năm nay còn gánh thóc

    Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?"


    Trả lời câu hỏi:

    Câu 1. Xác định thể thơ, phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ.

    Câu 2. Nhan đề bài thơ "Mùa xuân chín" được cấu tạo bởi những từ thuộc từ loại nào và có thể gợi ra những liên tưởng gì?

    Câu 3. Trạng thái "chín" của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ nào?

    Câu 4. Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu: Sột soạt gió trêu tà áo biếc - Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang là biện pháp gì? Tác dụng?

    Câu 5. Theo anh/chị, vị trí của các dấu câu trong câu 1 và 4 của khổ sau mang lại hiệu quả nghệ thuật như thế nào?

    Trong làn nắng ửng: Khói mơ tan,

    Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng.

    Sột soạt gió trêu tà áo biếc,

    Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang.


    Gợi ý:

    Câu 1.

    Thể thơ: Thơ thất ngôn.

    Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật.

    Phương thức biểu đạt: Miêu tả, biểu cảm.


    Câu 2.

    - Nhan đề bài thơ "Mùa xuân chín" được cấu tạo bởi:

    Mùa xuân: Danh từ

    Chín: Tính từ

    - Những từ đó gợi ra những liên tưởng về một mùa xuân đang ở độ đẹp nhất, viên mãn, tròn đầy nhất.

    Câu 3. Trạng thái "chín" của mùa xuân trong bài thơ được thể hiện bằng những từ ngữ: Nắng ửng, lấm tấm vàng, tà áo biếc, sóng cỏ, xanh tươi, gợn tới trời, nắng chang chang..

    Câu 4.

    - Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu: Sột soạt gió trêu tà áo biếc - Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang là:

    + Biện pháp nhân hóa: Gió trêu, bóng xuân sang.

    + Biện pháp đảo ngữ: Đưa động từ "sột soạt" lên đầu câu.

    - Tác dụng: Khiến cho sự miêu tả cảnh vật trở nên sinh động hơn: Gió cũng biết trêu đùa, mùa xuân cũng như có bóng dáng riêng và đang đi tới; tạo ấn tượng về âm thanh của tiếng gió..

    Câu 5. Vị trí của các dấu câu trong câu 1 và 4 của khổ thơ thứ nhất:

    Trong làn nắng ửng: Khói mơ tan,

    Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng.

    Sột soạt gió trêu tà áo biếc,

    Trên giàn thiên lý. Bóng xuân sang.


    Mang lại hiệu quả nghệ thuật:

    Tạo nên ấn tượng đặc biệt với người đọc về nhịp điệu câu thơ. Cùng là nhịp 4/3, nhưng với cách sử dụng dấu hai chấm ( :) và dấu chấm () giữa dòng khiến nhịp thơ như đột ngột sững lại. Những cụm từ "khói mơ tan" và "bóng xuân sang" đứng tách hẳn thành nhịp riêng gây ấn tượng về hình ảnh những làn khói nhẹ đang tan dần và mùa xuân đang bước sang.

    Xem tiếp bên dưới..
     
    Chỉnh sửa cuối: 16 Tháng ba 2022
  2. Đăng ký Binance
  3. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,023
    Đọc hiểu Mùa xuân chín (tt)


    Câu 6.
    Xác định nghĩa gốc của từ "sóng" (trong "sóng cỏ") và từ "xuân xanh". Trong bài thơ, các từ này được sử dụng theo phương thức chuyển nghĩa nào?

    Câu 7. Câu thơ "Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời" có nét tương đồng với câu thơ nào của Nguyễn Du? Chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa hai câu thơ.

    Câu 8. Vẻ đẹp của con người gợi lên trong câu thơ: "Bao cô thôn nữ hát trên đồi" là vẻ đẹp gì?

    Câu 9. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong 2 câu sau:

    Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi,

    Hổn hển như lời của nước mây,


    Câu 10. Anh/ chị hiểu nghĩa của từ "thầm thĩ" như thế nào? Nếu thay bằng từ "thầm thì" thì câu thơ có gì thay đổi?

    Gợi ý:

    Câu 6:


    - Nghĩa gốc của từ "sóng": sóng là những dao động của mặt nước do có tác động của gió.

    - Nghĩa gốc của từ "xuân xanh": Xuân chỉ mùa xuân, xanh là màu xanh...

    - Phương thức chuyển nghĩa: ẩn dụ. Dựa trên liên tưởng tương đồng giữa sóng nước nhấp nhô và những chuyển động rập rờn của cỏ trong gió; giữa sức sống của mùa xuân với sức sống của tuổi trẻ.

    Câu 7:

    - Câu thơ "Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời" có nét tương đồng với câu thơ:

    Cỏ non xanh tận chân trời

    (Truyện Kiều, Nguyễn Du)

    - Điểm giống nhau: đều tạo ấn tượng về bức tranh mùa xuân đẹp và tràn đầy sức sống với màu sắc chủ đạo là màu xanh; hình ảnh chủ đạo là hình ảnh của cỏ mùa xuân rợn ngợp, tươi tốt; không gian của bức tranh là không gian mênh mông, khoáng đạt (chân trời, tới trời).

    - Khác nhau: Cùng miêu tả cỏ xuân, nhưng câu thơ Hàn Mạc Tử gợi lên sự chuyển động của cảnh vật qua từ "sóng" và từ "gợn", còn cảnh trong câu thơ Nguyễn Du thì tĩnh hơn. Nói cách khác, câu thơ Nguyễn Du chủ yếu nhằm làm nổi bật sắc xanh của cỏ non trải rộng đến tận chân trời. Còn câu thơ của Hàn Mặc Tử lại chủ yếu nhấn vào cái sóng cỏ đang gợn – tức là nhấn vào động thái bên trong của sự vật chứ không chỉ thuần tả sắc màu sự vật.

    Câu 8. Vẻ đẹp của con người gợi lên trong câu thơ: "Bao cô thôn nữ hát trên đồi" là vẻ đẹp của tâm hồn bay bổng, lãng mạn, lạc quan, yêu đời... Tiếng hát của bao cô gái xuân mang cái rạo rực muôn đời của vẻ đẹp, của sức sống, của khao khát tình yêu, của lòng ham sống mãnh liệt.

    Câu 9. Phép tu từ được sử dụng trong 2 câu sau:

    Tiếng ca vắt vẻo lưng chừng núi,

    Hổn hển như lời của nước mây,

    là phép nhân hóa: tiếng ca: "vắt vẻo, "hổn hển" và phép so sánh: "như lời của nước mây."

    Tác dụng:

    - Làm cho câu thơ thêm gợi hình, biểu cảm.

    - Tạo ấn tượng về giai điệu của lời hát: vừa trong trẻo, hồn nhiên (vắt vẻo); vừa thiết tha, rạo rực (hổn hển).

    Câu 10.

    - Nghĩa của từ "thầm thĩ": mang hai nét nghĩa thầm thì và tha thiết.

    - Nếu thay bằng từ "thầm thì" thì câu thơ không chỉ "lạc" nhịp điệu mà còn thay đổi về nghĩa: mất đi nét nghĩa tha thiết của lời nói.

    Xem tiếp bên dưới...
     
    Chỉnh sửa cuối: 17 Tháng ba 2022
  4. Thùy Minh Đọc bài trong phần "Thông tin" nha!

    Bài viết:
    2,023
    Đọc hiểu Mùa xuân chín (tt)

    Câu 11. Mô tả cách ngắt nhịp và gieo vần trong bài thơ. Chỉ ra những chỗ mà cách ngắt nhịp, gieo vần gây được ấn tượng đặc biệt với người đọc. Hãy so sánh mức độ chặt chẽ trong cách ngắt nhịp và gieo vần của bài thơ này với một bài thơ Đường luật trung đại.

    Câu 12. Con người trong bài thơ hiện lên qua những hình ảnh nào? Hình ảnh nào gắn với nhân vật trữ tình? Hình ảnh nào là đối tượng quan sát hay nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình?

    Câu 13. Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ có mối liên hệ như thế nào với mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình?

    Câu 14. Hãy nên cảm nhận của anh/ chị về nhân vật trữ tình trong bài thơ.

    Câu 15. Viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày cảm nhận về một câu thơ hay một hình ảnh trong bài thơ gợi cho anh/ chị nhiều ấn tượng và cảm xúc.

    Gợi ý

    Câu 11.

    - Mô tả cách ngắt nhịp trong bài thơ:

    Trong làn nắng ửng: /khói mơ tan,

    Đôi mái nhà tranh /lấm tấm vàng.

    Sột soạt /gió trêu/ tà áo biếc,

    Trên giàn thiên lý. /Bóng xuân sang.

    Sóng cỏ xanh tươi /gợn tới trời

    Bao cô thôn nữ /hát trên đồi;

    - Ngày mai /trong đám /xuân xanh ấy,

    Có kẻ theo chồng /bỏ cuộc chơi..

    Tiếng ca vắt vẻo /lưng chừng núi,

    Hổn hển /như lời /của nước mây,

    Thầm thĩ với ai/ ngồi dưới trúc,

    Nghe ra /ý vị/ và thơ ngây..

    Khách xa, / gặp lúc/ mùa xuân chín,

    Lòng trí bâng khuâng/ sực nhớ làng:

    - "Chị ấy, / năm nay /còn gánh thóc

    Dọc bờ sông trắng/ nắng chang chang?"


    Như vậy bài thơ ngắt nhịp chủ yếu nhịp 4/3 và 2/2/3.

    - Gieo vần trong bài thơ: Bài thơ gieo vần chân, vần bằng, ở các tiếng: Tan, vàng, sang (khổ 1) ; trời, đồi chơi (khổ 2) ; mây, ngây (khổ 3) ; làng, chang (khổ 4).

    - Nhận xét: Cách ngắt nhịp, gieo vần trong bài thơ của Hàn Mặc Tử tự do hơn, chứ không chặt chẽ, quy phạm như trong thơ Đường luật trung đại.

    Ví dụ trong bài thơ Đường luật:

    Tây Hồ hoa uyển tẫn thành khư,

    Độc điếu song tiền nhất chỉ thư


    Chi phấn hữu thần liên tử hậu,

    Văn chương vô mệnh lụy phần dư.

    Cổ kim hận sự thiên nan vấn,

    Phong vận kỳ oan ngã tự cư

    Bất tri tam bách dư niên hậu,

    Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?


    ( Nguyễn Du, Độc Tiểu Thanh kí )

    - Cả bài thơ được ngắt nhịp: 4/3

    - Gieo vần: Gieo vần chân ở các tiếng cuối của câu 1, 2, 4, 6, 8 - đúng theo luật gieo vần của thơ Thất ngôn bát cú Đường luật. (nếu sai là phá luật).

    Câu 12.

    - Con người trong bài thơ hiện lên qua những hình ảnh: Những cô thôn nữ hát trên đồi; hình ảnh cô gái theo chồng bỏ cuộc chơi; hình ảnh cô gái ngồi dưới trúc; hình ảnh "khách xa" nhớ làng và "chị ấy" gánh thóc dọc bờ sông.

    - Hình ảnh gắn với nhân vật trữ tình: "Khách xa sực nhớ làng"

    - Hình ảnh là đối tượng quan sát: Các cô gái hát trên đồi.

    - Hình ảnh nằm trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình: "Chị ấy" gánh thóc dọc bờ sông.

    Câu 13. Hình ảnh, nhịp và vần trong bài thơ góp phần biểu đạt mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình.

    Câu 14. Cảm nhận của về nhân vật trữ tình trong bài thơ: Nhân vật trữ tình trong bài thơ là người có cảm xúc tinh tế, nhạy cảm trong những cảm nhận về độ chín của mùa xuân; là người có tình yêu thiên nhiên say đắm; trên hết, là người thiết tha với cuộc đời, khát khao sống, khát khao giao cảm với đời nhưng cũng có chút bất an về sự trôi chảy của thời gian và nỗi ám ảnh bởi việc "theo chồng bỏ cuộc chơi" của những người con gái.

    Câu 15. Viết đoạn văn khoảng 150 chữ trình bày cảm nhận về một câu thơ hay một hình ảnh trong bài thơ:

    Câu thơ "Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời" là một nét vẽ rất đẹp trong bức tranh "Mùa xuân chín". Câu thơ gợi ấn tượng về về sắc xanh bất tận, rợn ngợp của cỏ mùa xuân. Không gì tươi tốt bằng cỏ xuân. Những cơn mưa mùa xuân ấm áp đã khiến cỏ trở mình căng trào sức sống. Tả cỏ xuân cũng là để tô đậm vẻ đẹp đang độ chín của mùa xuân. Sức sống của mùa xuân cũng theo từng làn sóng cỏ mà dâng lên bất tận, trải ra mênh mông. Câu thơ của thơ Hàn Mặc Tử khiến ta nhớ đến những vần thơ tuyệt tác của Nguyễn Du:

    "Cỏ non xanh tận chân trời

    Cành lê trắng điểm một vài bông hoa"

    (Truyện Kiều)


    Cả hai câu thơ đều tạo ấn tượng về bức tranh mùa xuân đẹp và tràn đầy sức sống với màu sắc chủ đạo là màu xanh; hình ảnh chủ đạo là hình ảnh của cỏ mùa xuân rợn ngợp, tươi tốt; không gian của bức tranh là không gian mênh mông, khoáng đạt (chân trời, tới trời). Tuy nhiên, câu thơ Hàn Mạc Tử gợi lên sự chuyển động của cảnh vật qua từ "sóng" và từ "gợn", còn cảnh trong câu thơ Nguyễn Du thì tĩnh hơn. Nói cách khác, câu thơ Nguyễn Du chủ yếu nhằm làm nổi bật sắc xanh của cỏ non trải rộng đến tận chân trời. Còn câu thơ của Hàn Mặc Tử lại chủ yếu nhấn vào cái sóng cỏ đang gợn – tức là nhấn vào động thái bên trong của sự vật chứ không chỉ thuần tả sắc màu sự vật. Chính động thái đang "cựa quậy", đang "sóng sánh" ấy của cỏ khiến người đọc cảm nhận rõ hơn sức sống căng tràn của cỏ xuân và cảnh xuân.
     
    Chỉnh sửa cuối: 15 Tháng ba 2022
Trả lời qua Facebook
Đang tải...