

Một số bài tập cơ bản về quy tắc cộng và quy tắc nhân.
Câu 1: Có bao nhiêu số tự nhiên có hai chữ số mà các chữ số hàng chục lớn hơn chữ số hàng đơn vị?
Giải:
Gọi chữ số hàng chục là n (0< n<= 9, n thuộc N)
Nên chữ số hàng đơn vị sẽ nhỏ hơn hoặc bằng n-1.
Vậy số các số có hai chữ số mà hàng chục lớn hơn hàng đơn vị là: 1+2+3+4+.. +8+9= 45.
Câu 2: Có bao nhiêu số tự nhiên có hai chữ số mà cả hai chữa số đó đều là lẻ?
Giải:
Gọi số tự nhiên có hai chữ số là ab (ab có gạch trên nhé).
Cả hai số đều lẻ thì:
a: Có 5 cách.
B: Có 5 cách.
B: Có 5 cách.
Nên có 5.5=25 số tự nhiên có hai chữ số đều lẻ.
Câu 3: Gia đình bạn A có nuôi 2 con bò, 3 con trâu. Hỏi bạn A có bao nhiêu cách chọn 2 con vật nuôi có cả trâu và bò?
Giải:
Chọn bò: Có 2 cách.
Chọn trâu: Có 3 cách.
Nên có 2.3=6 cách chọn.
Câu 4: Có 7 bông hồng đỏ, 8 bông hồng vàng, 10 bông hồng trắng, các bông hồng khác nhau từng đôi một. Hỏi có bao nhiêu cách lấy 3 bông có đủ 3 màu?
Giải:
Chọn bông hồng đỏ: Có 7 cách.
Chọn bông hồng vàng: Có 8 cách.
Chọn bông hồng trắng: Có 10 cách.
Nên số cách lấy 3 bông đủ 3 màu: 7.8. 10=560 cách.
Câu 5: Bạn muốn mua một cây bút mực và một cây bút chì. Các cây bút mực có 8 màu khác nhau, các cây bút chì có 8 màu khác nhau. Như vậy có bao nhiêu cách chọn?
Giải:
Chọn 1 cây bút mực: 8 cách.
Chọn 1 cây bút chì: 8 cách.
Nên số cách chọn 1 cây bút mực và một cây bút chì: 8.8=64 cách.
Câu 6: Có 10 cặp vợ chồng đi dự tiệc. Tổng số cách chọn một người đàn ông và một người phụ nữ trong tiệc phát biểu ý kiến sao cho hai người đó không là vợ chồng?
Giải:
Chọn ngẫu nhiên 1 người đàn ông: 10 cách.
Chọn ngẫu nhiên 1 người phụ nữ: 10 cách.
Số cách chọn 1 người đàn ông và một người phụ nữ sao cho 2 người đó không là vợ chồng: 10.10-10= 90 cách.
Câu 7: Một người vào cửa hàng ăn, người đó chọn thực đơn gồm 1 trong 5 món, 1 loại quả tráng miện trong 5 loại quả tráng miệng và 1 nước uống trong 3 loại nước uống. Hỏi có bao nhiêu cách để chọn thực đơn?
Giải:
Chọn 1 món trong 5 món ăn có: 5 cách chọn.
Chọn 1 trong 5 loại quả tráng miệng có: 5 cách chọn.
Chọn 1 loại nước uống trong 3 loại nước uống có :3 cách chọn.
Nên số cách chọn thực đơn là: 5.5. 3= 75 cách.
Câu 8: Có bao nhiêu cách sắp xếp 3 nữ sinh, 3 nam sinh thành một hàng dọc sao cho các bạn nam và nữa ngồi xen kẽ?
Giải:
Trường hợp 1:
Nam ở vị trí lẻ: 3.2. 1=6 cách.
Nữ ở vị trí chẵn: 3.2. 1=6 cách.
Nên có 6.6=36 cách.
Nữ ở vị trí chẵn: 3.2. 1=6 cách.
Nên có 6.6=36 cách.
Trường hợp 2:
Nam ở vị trí chẵn: 3.2. 1=6 cách.
Nữ ở vị trí lẻ: 3.2. 1=6 cách.
Nên có 6.6=36 cách.
Nữ ở vị trí lẻ: 3.2. 1=6 cách.
Nên có 6.6=36 cách.
Từ hai trường hợp suy ra có 36+36= 72 cách.
Câu 9: Một phiếu điều tra về tự học của học sinh gồm 10 câu trắc nghiệm, mỗi câu có 4 lựa chọn để trả lời. Khi tiến hành điều tra, phiếu thu lại được coi là hợp lệ nếu người được hỏi trả lời đủ 10 câu, mỗi câu chỉ chọn 1 phương án. Hỏi cần thiếu bao nhiêu phiếu hợp lệ để trong số đó luôn có ít nhất 2 phiếu trả lời giống hệt nhau cả 10 câu hỏi?
Giải:
Có 10 câu hỏi, mỗi câu có 4 cách chọn đáp án.
Nên có 4^10 = 1048576 cách chọn khác nhau.
Có 4^10 phiếu trả lời khác nhau.
Cần số phiếu để có ít nhất 2 phiếu trả lời giống nhau cả 10 câu hỏi: 1048576+1= 1048577.
Câu 10: Một bạn có 4 áo xanh, 3 áo trắng và 3 quần đen. Hỏi bạn đó có bao nhiêu cách chọn một bộ quần áo để mặc?
Giải:
Chọn áo: Có 7 cách.
Chọn quần: Có 3 cách.
Nên có 7.3= 21 cách chọn một bộ quần áo để mặc.
-Bài làm của minhnguyet-