Nghĩa đen:
Trà xanh hay chè xanh được làm từ lá của cây trà chưa trải qua công đoạn làm héo và ôxi hóa giống với cách chế biến trà Ô Long và trà đen. Trà xanh có nguồn gốc ở Trung Quốc nhưng quy trình sản xuất lan rộng tới nhiều quốc gia ở châu Á.
Trà xanh Trung Quốc thời kỳ đầu được chế biến bằng hấp hơi nước, ngày nay vẫn còn tại Nhật Bản. Sau đó, đầu thời nhà Minh, trà thường được chế biến bằng cách sao khô trên chảo. Ngày nay, các cách chế biến khác được áp dụng ở Trung Quốc như sấy chè trong giỏ, sấy lò, sấy trong thùng quay, phơi nắng.
Nghĩa bóng:
Trà xanh tiếng Trung là
绿茶婊 - Hán Việt: Lục trà biểu - là từ lóng của cộng đồng mạng Trung Quốc, ám chỉ những cô gái tỏ vẻ trong sáng, ngây thơ nhưng thật ra rất thủ đoạn và đầy toan tính. Lý do gọi họ là "trà xanh" bởi vì lá trà xanh rất sạch sẽ, tinh khiết, trầm lắng – đấy cũng là hình ảnh bề nổi mà kiểu con gái này muốn thể hiện ra.
Có một kiểu con gái "trà xanh" lúc nào cũng tỏ vẻ thanh lịch, nhã nhặn nhưng sâu bên trong lại vô cùng mưu mô, toan tính. Ở bên cạnh "hoa đã có chủ" luôn ra vẻ xa cách nhưng thực chất trong lòng lại muốn chiếm hữu được người ta.
Kiểu con gái trà xanh: Nam thì mê mệt mà nữ thì coi thường, đánh giá.
