Đọc hiểu 1 CHIỀU Hồ Dzếnh Trên đường về đầy nhớ Chiều chậm đưa chân ngày Tiếng buồn vang trong mây.. Chim rừng quên cất cánh Gió say tình ngất ngây Có phải sầu vạn cổ Chất trong hồn chiều nay? Tôi là người lữ khách Màn chiều khó làm khuây Ngỡ lòng mình là rừng Ngỡ lòng mình là mây Nhớ nhà châm điếu thuốc Khói huyền bay lên cây.. (Trích Tổng tập văn học Việt Nam, Tập 27, Hà Minh Đức, Nguyễn Xuân Nam sưu tầm, tuyển chọn, NXB Khoa học Xã hội, 1995) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Câu 3. Tìm những từ ngữ miêu tả cảnh chiều trong bài thơ. Câu 4. Chỉ ra và nêu ý của một yếu tố tượng trưng trong bài thơ. Câu 5. Nêu hiệu quả của phép tu từ được sử dụng trong câu thơ: "Chiều chậm đưa chân ngày". Câu 6. Anh/Chị hiểu dòng thơ sau thế nào? Tôi là người lữ khách Màu chiều khó làm khuây Câu 7. Nhận xét về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ. Câu 8. So sánh tâm trạng của nhân vật trữ tình trong hai đoạn thơ: "Có phải sầu vạn cổ Chất trong hồn chiều nay?" (Chiều, Hồ Dzếnh) "Một chiếc linh hồn nhỏ: Mang mang thiên cổ sầu" (Ê chề, Huy Cận) * * * Gợi ý Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ. Câu 2: Nhân vật trữ tình: "Tôi" - người lữ khách Câu 3: Những từ ngữ miêu tả cảnh chiều trong bài thơ: Chiều chậm đưa chân ngày, chim rừng quên cất cánh, gió say tình, khói huyền bay lên cây.. Câu 4: Yếu tố tượng trưng: Nỗi buồn - thứ trừu tượng - được miêu tả bằng các giác quan, được hữu hình hóa. Qua phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, nỗi buồn như một thứ âm thanh rền rĩ, vang vọng lên tầng mây "tiếng buồn vang trong mây" (cảm nhận bằng thính giác). Tác giả có lẽ là một người con xa xứ "tôi là người lữ khách", nỗi nhớ quê hương thấm đẫm vào cảnh vật, khiến thời gian trôi lững lờ "chiều chậm", "màu chiều khó làm khuây". Nhà thơ đã vẽ ra một không gian chiều tà ảm đạm, lạc lõng, man mác buồn. Nỗi buồn ngập ngừng giữa tâm tư không muốn nói mà vang động ngoài vũ trụ. Vũ trụ như được đẩy rộng ra, tương thông với nhiều cõi xa xăm. Câu 5: "Chiều chậm đưa chân ngày" - Phép tu từ được sử dụng: Nhân hóa buổi chiều "chậm đưa chân ngày" (chân ngày là cuối của một ngày) - Hiệu quả: Làm cho câu thơ sinh động, giàu hình ảnh Làm nổi bật bước đi chậm rãi nhưng đều đặn của thời gian Thể hiện tâm trạng bâng khuâng, nhớ nhung của nhân vật trữ tình Câu 6: "Tôi là người lữ khách Màu chiều khó làm khuây" Hai câu thơ thể hiện tâm trạng của con người trước buổi chiều. Xa quê, cô đơn, nhớ nhà là những thứ dồn trong một chữ "người lữ khách". Dòng thơ cho thấy tác giả là một người con xa xứ, đang đến một nơi mới, lúc thiên nhiên đang ở lúc giao buổi, đẹp thơ mộng. Nhưng vẻ đẹp ấy vẫn không đủ khiến tác giả khuây khỏa nỗi nhớ nhà sầu muộn. Tác giả thấy mình không thuộc về nơi đây, chỉ như "người lữ khách". Câu 7: - Tâm trạng nhân vật trữ tình: Buồn sầu da diết, ủ rũ, nhớ nhà sâu đậm, bâng khuâng trước vẻ đẹp buổi chiều - Nhận xét: Đó là nỗi buồn đẹp, nghĩa tình. Nỗi buồn ấy chân thành, mãnh liệt trong lòng như nỗi "sầu vạn cổ" Là tâm trạng thường thấy của một con người nhạy cảm, tinh tế khi phải xa nhà xa quê, đang thể hiện tình yêu với quê hương Câu 8: - Điểm giống: Đều là tâm trạng buồn da diết Thể thơ 5 chữ, nhịp 2/3 - Điểm khác: Nỗi sầu trong thơ của Hồ Dzếnh là nỗi sầu dồn nén, tích tụ được khơi lên trong một buổi chiều, nỗi sầu vạn cổ được diễn tả bằng câu hỏi tu từ như một nhu cầu giao tiếp, như muốn tâm sự, muốn bộc bạch.. Nỗi sầu trong thơ Huy Cận là nỗi sầu của con người thấy cô đơn, lẻ loi trong một không gian rộng lớn - nỗi sầu vũ trụ, nỗi sầu nhân thế, nỗi sầu từ ngàn kiếp vạn đời. Nỗi sầu được diễn tả qua cấu trúc đăng đối mang âm hưởng Đường thi..
ĐỌC HIỂU Đọc văn bản sau: TỐNG BIỆT Tản Đà Lá đào rơi rắc lối thiên thai Suối tiễn, oanh đưa những ngậm ngùi Nửa năm tiên cảnh Một bước trần ai Ước cũ, duyên thừa có thế thôi! Đá mòn, rêu nhạt. Nước chảy, hoa trôi Cái hạc bay lên vút tận trời Trời đất từ nay xa cách mãi Cửa động Đầu non Đường lối cũ Nghìn năm thơ thẩn bóng trăng chơi.. (Nguồn: Tuyển tập Tản Đà, NXB Văn học, 1986) (Tản Đà - "Giang hồ mê chơi quên quê hương", khái niệm đầy đủ nhất cho một Nhà Nho tài tử có sự "ngông" ở đời. Tống biệt được trích trong vở chèo Thiên Thai do Tản Đà sáng tác năm 1922. Nội dung vở diễn tích hai chàng thư sinh là Lưu Thần và Nguyễn Triệu đời Hán, nhân tết Đoan ngọ (còn gọi là tết Đoan dương, ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch), vào núi Thiên Thai (Chiết Giang, Trung Quốc) hái thuốc bị lạc lối về. Hai chàng bất ngờ gặp được tiên nữ, rồi kết làm vợ chồng. Sống hạnh phúc được nửa năm thì cả hai cùng nhớ quê muốn về thăm. Các tiên nữ cho biết đây là cõi tiên, đã về trần thì không thể trở lại, song vẫn không giữ được hai chàng. Lưu, Nguyễn về làng thấy quang cảnh khác xưa, thì ra họ đã xa nhà đến bảy đời. Buồn bã, hai chàng trở lại Thiên Thai, thì không còn thấy các tiên đâu nữa.. Kể từ đấy, họ cũng đi đâu biệt tích. Ở bài Tống biệt, tác giả chỉ nói đến cảnh chia biệt đầy lưu luyến của Lưu - Nguyễn với hai nàng tiên, để qua đó "thầm gửi gắm niềm thương tiếc của mình đối với cái đẹp không bao giờ trở lại") Trả lời câu hỏi sau: Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Câu 2. Văn bản viết về đề tài gì? Câu 3. Những hình ảnh Lá đào rơi rắc lối thiên thai; Suối tiễn; oanh đưa gợi cảnh ở đâu? Câu 4. Theo anh/chị, những hình ảnh: Đá mòn, rêu nhạt; Nước chảy, hoa trôi; Cái hạc bay lên vút tận trời biểu tượng cho điều gì? Câu 5. Xác định tâm trạng của nhân vật trữ tình trong câu thơ Nghìn năm thơ thần bóng trăng chơi Câu 6. Hãy xác định cấu tứ của bài thơ. Câu 7. Phân tích tác dụng của những câu thơ dài ngắn đan xen trong bài thơ. Câu 8. Anh (chị) có tiếc nuối khi Lưu - Nguyễn rời xa chốn bồng lai để trở về nơi trần thế không? Câu 1. Thể thơ: Tự do Câu 2. Đề tài: Ly biệt/chia biệt (Đề tài khác chủ đề. Một đề tài có thể diễn ra nhiều chủ đề. Một chủ đề phải phát biểu ra thành câu, thành ý, còn đề tài có thể chỉ là một cụm danh từ. Ví dụ: Cùng là đề tài người nông dân, Ngô Tất Tố viết nên tác phẩm Tắt đèn có chủ đề là người nông dân giữ được phẩm giá khi bị dồn đến bước đường cùng, còn Nam Cao thì khai thác thành chủ đề người nông dân bị tha hóa thể hiện qua tác phẩm Chí Phèo) Câu 3. Những hình ảnh trên gợi cảnh ở cõi tiên, chốn bồng lai tiên cảnh Câu 4. Những hình ảnh "Đá mòn, rêu nhạt".. biểu tượng cho bước đi của thời gian, cho hiện thực phũ phàng, cho những cái đẹp dần lui vào dĩ vãng, xa mờ, biến mất mãi mãi. Câu 5. Tâm trạng: Sự cô lẻ, u buồn, không không gian nào thuộc về mình Câu 6. - Tứ thơ được gợi lên từ câu chuyện cổ - Cấu trúc bài thơ không theo mạch truyện mà bắt đầu bằng những hình ảnh chia biệt chốn thần tiên - Sau đó nhà thơ gợi lại cảnh sống ở chốn bồng lai để rồi khẳng định cái đẹp chỉ còn là dĩ vãng Câu 7. - Các câu thơ ngắt nhịp như nhịp chân bước quyến luyến mà chậm rãi, ung dung - Câu ngắn như tiếng nấc nghẹn, câu dài như tiếng than não nuột của cặp tình nhân chia tay nhau giữa cảnh trời đất mênh mang
Đọc hiểu Đọc bài thơ và trả lời các câu hỏi dưới đây NGUYỆT CẦM Xuân Diệu Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh, Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần. Đàn buồn, đàn lặng, ôi đàn chậm! Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân. Mây vắng, trời trong, đêm thuỷ tinh; Lung linh bóng sáng bỗng rung mình Vì nghe nương tử trong câu hát Đã chết đêm rằm theo nước xanh. Thu lạnh càng thêm nguyệt tỏ ngời, Đàn ghê như nước, lạnh, trời ơi.. Long lanh tiếng sỏi vang vang hận: Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người. Bốn bề ánh nhạc: Biển pha lê. Chiếc đảo hồn tôi rợn bốn bề. Sương bạc làm thinh, khuya nín thở Nghe sầu âm nhạc đến sao Khuê. Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2. Liệt kê những từ ngữ miêu tả trăng ở khổ thơ 1 Câu 3. Chỉ ra một yếu tố tượng trưng trong bài thơ và nêu hiệu quả tu từ Câu 4. Nêu hiệu quả phép tu từ "Sương bạc làm thinh, khuya nín thở" Câu 5. Nhận xét về ý nghĩa của nỗi buồn - GỢI Ý - Câu 1. Thể thơ: 7 chữ Câu 2. Từ ngữ miêu tả trăng: Thương, nhớ, ngần, nhập vào dây cung Câu 3. - Yếu tố tượng trưng: Ánh trăng, tiếng đàn trở thành giọt trăng, giọt đàn, "Mỗi giọt rơi tàn như lệ ngân" - Hiệu quả: Giúp tác giả miêu tả vẻ đẹp của trời đất tương thông với nỗi niềm con người. Ánh trăng và tiếng đàn hòa vào nhau, mỗi âm giai của nó vang lên như một giọt nước mắt buồn bã, sầu muộn của vũ trụ và lòng người. Làm cho lời thơ gợi hình, gợi cảm, thể hiện những sáng tạo độc đáo của nhà thơ Cho thấy nỗi buồn, sự nhạy cảm và nỗi cô đơn của nhà thơ Câu 4 - Phép tu từ: Nhân hóa sương bạc, cảnh khuya - Hiệu quả: Giúp lời thơ sinh động, có hồn Miêu tả không gian im lìm, vắng lặng, mọi vật như lặng câm để lắng nghe, thưởng thức, cảm nhận tiếng đàn, từ đó làm nổi bật sự kỳ diệu của tiếng đàn và đêm trăng Gợi lên tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến của tác giả Câu 5 - Bài thơ diễn tả cảm xúc buồn, cô đơn của nhân vật trữ tình trong một đêm trăng - Nỗi buồn là một phần tất yếu của đời sống, nảy lên trong lòng người khi ta chứng kiến những bi kịch của cuộc đời hay trải nghiệm những nỗi đau của chính mình - Ý nghĩa của nỗi buồn: có thể nhấn chìm con người, khiến con người bi lụy, nhu nhược, quên mất mục tiêu ban đầu, có thể làm héo mòn, phá hủy một con người giúp con người cảm nhận sâu sắc những giá trị của cuộc sống, "phải đi qua những ngày mưa mới trân trọng những ngày nắng" giúp con người hoàn thiện bản thân
Đọc hiểu THƠ DUYÊN Xuân Diệu Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên, Cây me ríu rít cặp chim chuyền. Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá, Thu đến - nơi nơi động tiếng huyền. Con đường nhỏ nhỏ gió xiêu xiêu, Lả lả cành hoang nắng trở chiều. Buổi ấy lòng ta nghe ý bạn, Lần đầu rung động nỗi thương yêu. Em bước điềm nhiên không vướng chân, Anh đi lững đững chẳng theo gần. Vô tâm - nhưng giữa bài thơ dịu, Anh với em như một cặp vần. Mây biếc về đâu bay gấp gấp, Con cò trên ruộng cánh phân vân. Chim nghe trời rộng giang thêm cánh, Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần. Ai hay tuy lặng bước thu êm, Tuy chẳng băng nhân gạ tỏ niềm. Trông thấy chiều hôm ngơ ngẩn vậy, Lòng anh thôi đã cưới lòng em. Câu 1. Nêu dấu hiệu nhận biết thể thơ Câu 2. Liệt kê những tín hiệu của mùa thu được miêu tả trong khổ thơ 1 Câu 3. Nêu hiệu quả của 01 yếu tố tượng trưng trong văn bản Câu 4. Nêu hiệu quả biện pháp tu từ trong câu thơ: "Anh với em như một cặp vần" Câu 5. Từ nội dung bài thơ, bạn có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của những rung động đầu đời? Câu 6. Anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) cảm nhận về cảm xúc của nhân vật trữ tình trong 2 khổ thơ đầu - GỢI Ý - Câu 1. - Thể thơ: Thơ bảy chữ - Dấu hiệu nhận biết: Mỗi dòng thơ có bảy tiếng Nhịp thơ: 4/3, 2/5 Câu 2. Tín hiệu mùa thu: - Chiều mộng - Cây me ríu rít cặp chim chuyền - Đổ trời xanh ngọc qua muôn lá - Nơi nơi động tiếng huyền Câu 3. - Yếu tố tượng trưng: "Chim nghe trời rộng giang thêm cánh". Sự rộng ra, cao lên, khoáng đạt thêm của trời thu - những ấn tượng vốn thuộc về thị giác và xúc giác trên đôi cánh - nay lại được cảm nhận bằng thính giác "nghe trời rộng" - Hiệu quả: Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác giúp tác giả khắc họa sự thênh thang, cao rộng, trong trẻo của bầu trời khi vào thu Giúp cho câu thơ thêm sống động, gợi cảm Cho thấy cảm xúc ngất ngây, sự nhạy cảm của một tâm hồn cô đơn, khát khao giao cảm của tác giả Hoặc: - Yếu tố tượng trưng: "Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên" - Hiệu quả: Mở rộng năng lực biểu đạt và khám phá thế giới của thơ, giúp lời thơ thêm sinh động, gợi cảm Miêu tả sự tương giao giữa không gian, thời gian và vạn vật trong vũ trụ (chiều mộng - nhánh duyên) Thể hiện cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến của nhân vật trữ tình Hoặc: - Yếu tố tượng trưng: "Nơi nơi động động tiếng huyền" - Hiệu quả: Làm lời thơ gợi cảm, sinh động, gợi mở nhiều liên tưởng và suy tư, tăng năng lực biểu đạt và khám phá thế giới "Tiếng huyền" là âm thanh của trời đất, của vạn vật trong vũ trụ, là giai điệu trong lòng người trước vẻ đẹp của mùa thu, là khúc nhạc réo rắt huyền diệu Thể hiện cảm xúc ngất ngây, khát khao giao hòa của nhân vật trữ tình trước mùa thu Câu 4. - Biện pháp tu từ: So sánh "anh với em"... " Một cặp vần" - so sánh hai người yêu nhau như một cặp vần giữa bài thơ của trời đất Cho thấy sự đồng điệu, hòa hợp, gần gũi, gắn bó, tương giao giữa hai tâm hồn xa lạ, mối duyên đẹp của hai người khi vừa gặp mặt, những rung động thầm kín chớm nở trong lòng người Giúp câu thơ tăng sức gợi hình, gợi cảm Thể hiện cảm xúc ngất ngây, hạnh phúc của nhân vật trữ tình Câu 5. - Từ nội dung bài thơ: Bài thơ viết về cảm xúc rung động giữa anh và em trong một buổi chiều thu mà vạn vật đều có sự tương giao hòa hợp - Rung động đầu đời là cảm xúc chớm nở giữa hai con người trước ngưỡng cửa tình yêu - Đó là cảm xúc đẹp khiến con người ngất ngây, hạnh phúc, đánh dấu sự trưởng thành trong cảm xúc - Tuổi trẻ gắn liền với những rung động đầu đời đáng nhớ. Ai có thể sống mà không yêu, không thương, không nhớ một ai.. (Các bước trả lời: 1, khái quát bài thơ 2, giải thích, lý giải vấn đề 3, nhận xét 4, nêu kinh nghiệm, trải nghiệm) Câu 6. - Câu mở: Giới thiệu vấn đề nghị luận - Chia thành hai luận điểm: Cảm xúc của nhân vật trữ tình trước thiên nhiên (lâng lâng xao xuyến) và cảm xúc lứa đôi (lâng lâng, rạo rực, luyến ái, rung động). Tránh lạc sang đề phân tích thơ. Phân bổ dung lượng 4 phần, phân tích nghệ thuật: từ hình ảnh biện pháp tu từ giọng điệu - > ý nghĩa biểu đạt - Đánh giá nâng cao Nội dung (ví dụ: Bước đi đầu tiên của mùa thu đến cùng với những rung động đầu tiên khởi phát trong lòng người -> những cảm xúc lãng mạn trước cuộc đời, khao khát được giao hòa với thiên nhiên + khao khát được yêu thương -> cảm xúc của Thơ Mới rất nồng nàn, mang tính cá nhân hóa mạnh mẽ) Nghệ thuật (ví dụ: Sự xuất hiện của yếu tố tượng trưng giúp nhà thơ biểu đạt những cảm xúc tinh vi, mơ hồ, khó nắm bắt, phải cảm nhận bằng trực giác; sự kết hợp từ độc đáo: "Chiều mộng" - biến lạ thành quen, từ láy toàn phần trước nay chưa xuất hiện "nhỏ nhỏ", "lả lả".) Tác giả (ví dụ: Nhạy cảm, tinh tế để phát hiện ra cái chuyển mình của thời gian và mộng mơ của không gian// Nếu mùa thu gắn liền với nét rụng rời, tàn phai, hoang hoải (vd"vàng rơi cây ngô đồng/buồn rơi buồn rơi thu mênh mông (Bích Khê)) , thì mùa thu của Thơ duyên lại dồi dào sức sống, căng tràn tình yêu, vạn vật gieo vần vào nhau, hòa quyện với nhau đầy say sưa, tình ý -> Xuân Diệu là nhà thơ dùng cặp mắt xanh non và biếc rờn để nhìn cuộc sống, thơ ông là khu vườn tình, bữa tiệc thịnh soạn cho các giác quan.) - Kết đoạn