1. ĐỀ THI TỈNH HẢI DƯƠNG (2/6/2023) A. Đề bài I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (3, 0 điểm) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau: Hành tinh thứ năm lạ lẫm hết sức. Đó là hành tinh bé nhất trong tất cả. Nơi đó chỉ vừa đủ chỗ cho một cột đèn đường và một người thắp đèn. Hoàng tử bé không sao hiểu được tác dụng của một cột đèn đường và một người thắp đèn trên một hành tinh không có nhà cửa và cũng chẳng có dân cư ở đâu đó trên bầu trời. Song lẽ, cậu vẫn thầm như trong lòng: "Có thể là người này rất kì quặc. Nhưng ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hợm hĩnh, hay ông nhà buồn, hay ông nút rượu. Bởi ít ra công việc của ông ấy còn có một ý nghĩa nào đó. Khi ông ấy thắp đèn lên thì cũng như thế là ông ấy khai sinh thêm một vì sao, một bông hoa. Khi ông ấy tắt đèn đi thì đó là để bông hoa hoặc vì sao đi ngủ. Đây là một công việc rất chi đẹp đẽ. Và vì việc đó đẹp đẽ nên cũng rất mực có ích." (Trích Hoàng tử bé, Antoine De Saint - Exupéry, NXB Hội Nhà Văn, 2017, trang 53) Câu 1 (0, 5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2 (0, 5 điểm). Theo đoạn trích, vì sao Hành tinh thứ năm lạ lẫm hết sức? Câu 3 (1, 0 điểm). Chỉ ra và nêu ý nghĩa của một biện pháp tu từ trong những câu văn sau: "Có thể là người này rất kì quặc. Nhưng ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hợm hĩnh, hay ông nhà buôn, hay ông nát rượu". Câu 4 (1, 0 điểm). Em có đồng tình với suy nghĩ của Hoàng từ bé khi cậu cho rằng người thắp đèn là một công việc rất chỉ đẹp đẽ không? Vì sao? II. PHẦN LÀM VĂN (7, 0 điểm) Câu 1 (2, 0 điểm) Trong bài thơ "Sớm mai con vào lớp ba" (Tập Đàn Then, NXB Hội Nhà Văn 1996, tr. 18). Nhà thơ Y Phương đã viết lời người cha khuyên con như sau: "Đừng cãi nhau dùng đánh nhau nghe con" Bằng hiểu biết của cá nhân mình, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) làm rõ vì sao chúng ta không nên cãi nhau, đánh nhau. Câu 2 (5, 0 điểm) Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau, từ đó làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người lao động: Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cả lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. [..] Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cả huy hoàng muôn dặm phơi. (Trích Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD Việt Nam, 2017, trang 139, 140) b. Đáp án Phần I: Đọc hiểu Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2: Hành tinh thứ năm lạ lẫm hết sức vì Đó là hành tinh bé nhất trong tối cả. Nơi đó chỉ vừa đủ chỗ cho một cột đèn đường và một người thấp đèn. Câu 3: HS có thể nêu một trong những biện pháp tu từ sau: * Biện pháp điệp/điệp ngữ: kì quặc - Tác dụng: + Tăng tính hình tượng, sinh động, hấp dẫn cho câu văn. + Nhấn mạnh suy nghĩ của Hoàng tử bé về người thắp đèn, ông vua, ông hợm hình, ông nhà buôn, ông nát rượu (cho rằng họ đều rất kì quặc). Biện pháp so sánh: Ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hơn hình, hay ông nhà buôn, hay ông nút rượu. * Biện pháp so sánh: Ông ta không kì quặc bằng ông vua, hay ông hơn hình, hay ông nhà buôn, hay ông nút rượu. - Tác dụng: + Tăng tính hình tượng, sinh động, hấp dẫn cho câu văn. + Nhấn mạnh sự khác biệt giữa người thắp đèn với ông vua, ông hơn hĩnh, ông nhà buôn, ông nát rượu. * Biện pháp liệt kê: ông vua, hay ông hơn hình, hay ông nhà buôn, hay ông núi rượu. - Tác dụng: + Tăng tính hình tượng, sinh động, hấp dẫn cho câu văn. + Thể hiện suy nghĩ ngây thơ của Hoàng tử bé về những người kì quặc. (Học sinh có thể có phát hiện khác, cách diễn đạt khác, giảm khảo cần nhắc tính hợp lí để cho điểm) Câu 4: Học sinh nêu rõ quan điểm đồng tỉnh, không đồng tỉnh hoặc không hoàn toàn đồng tỉnh. - Đồng tình: Vì nó có ích, đem đến những xúc cảm đẹp: Khi ông ấy thắp đèn lên thì cũng như thế là ông ấy khai sinh thêm một vì sao, một bông hoa. Khi ông ấy tắt đèn đi thì đó là để bông hoa hoặc vì sao đi ngủ. - Không đồng tình: Vì đây chỉ là những suy nghĩ đơn giản, ngây thơ có phần mơ mộng của một đứa trẻ. Vì trong thực tế, thắp đèn cũng là một công việc bình thường như bao việc khác. - Không hoàn toàn đồng tình: Lý giải bằng cách kết hợp các ý trên. Phần II: Làm văn Câu 1: Nghị luận xã hội A. Yêu cầu về hình thức, kĩ năng - Đảm bảo hình thức của một đoạn văn nghị luận xã hội. - Đảm bảo chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. - Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chúng B. Yêu cầu nội dung - Xác định đúng vấn đề nghị luận. - Học sinh có thể trình bày suy nghĩ, đưa ra lý lẽ riêng nhưng phải hợp li, có tính thuyết phục và đảm bảo được những nội dung cơ bản sau: - Cãi nhau, đánh nhau là biểu hiện của tình trạng xung đột, mâu thuẫn căng thẳng, gay gắt dẫn tới cách giải quyết tiêu cực bằng bạo lực. Nó cho thấy sự thiểu bình tĩnh, thiếu kiềm chế của con người. - Chúng ta không nên cãi nhau, đánh nhau vì: + Cãi nhau, đánh nhau không giúp giải quyết mâu thuẫn, xung đột mà chi khiến mâu thuẫn, xung đột vốn có càng trở nên căng thẳng, tồi tệ hơn. + Cãi nhau là xung đột thể hiện bằng lời nói. Nóng giận có thể mất khôn, mất kiểm soát trong lời nói. Lời nói ra trong lúc nóng giận có thể thơ lồ, có thể nặng nề, trở thành sự xúc phạm, gây tổn thương. Đánh nhau là xung đội thể hiện bằng hành động. Hành động đánh nhau sẽ gây đau cho cả hai phía. Ở mức độ nhẹ, nó có thể tạo ra những vết thương. Ở mức độ nặng hơn, nó có thể tồn hại đến sức khỏe, sinh mạng. Việc tham gia những cuộc chi nhau, đánh nhau sẽ khiến con người này sinh cảm xúc bực bội, khó chịu, chán ghét.. + Việc cãi nhau, đánh nhau vừa tạo ra tình trạng ức chế về tâm lí, để lại những về sợi trong tâm hồn, vừa khiến hình ảnh con người trở nên xấu xí, đáng ghét. - Chốt lại: Cần bình tĩnh, tỉnh táo và cố gắng kiềm chế bản thân, không nên cãi nhau, đánh nhau. - HS cần nêu dẫn chứng Câu 2: Nghị luận văn học A. Về hình thức, kĩ năng - Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. - Đảm bảo chính tà, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. - Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. B. Yêu cầu nội dung - Xác định đúng vấn đề nghị luận. - Học sinh có thể trình bày suy nghĩ, đưa ra li lẽ riêng nhưng phải hợp lí, có tính thuyết phục và đảm bảo được những nội dung cơ bản sau: * Mở bài: Nếu vẫn đề nghị luận (lược trích hai khổ thơ) * Thân bài: A. Giới thiệu khái quát về bài thơ và hai khổ thơ: - Giữa năm 1958, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên, đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. Bài Đoàn thuyền đánh cá được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập Trời mỗi ngày lại sáng (1958). Cả bài thơ là một bức tranh đẹp, tráng lệ về biển cả và người ngư dân. - Điều thú vị trong bài thơ là sự hộ ứng của khổ thơ đầu và khổ thơ cuối trong việc mô tả hành trình của đoàn thuyền đánh cá và thể hiện niềm cảm hứng của nhà thơ trước không khí lao động tập thể đầy sôi nổi, khẩn trương. B. Cảm nhận hai khổ thơ * Cảm nhận khổ đầu "Mặt trời.. gió khơi" : Cảnh hoàng hôn trên biển và hành trình ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. - Cảnh hoàng hôn: + Hình ảnh mặt trời là dấu hiệu đầu tiên về sự dịch chuyển của thời gian: Mặt trời xuống là thời khắc ngày tàn, ở đây lại gợi sức sống mạnh mẽ "mặt trời - hòn lửa" . + Cách so sánh vừa quen thuộc, vừa mới mẻ: Quen ở chỗ gợi hình ảnh - mặt trời là gợi ánh sáng và sức nóng, lạ ở chỗ không phải là vầng, quầng mà là "hòn lửa" - khiến thiên nhiên kì vĩ trở nên nhỏ bé đi, gần gũi bình dị hơn bên cạnh con người. +Cách sử dụng động từ độc đảo các từ: xuống, cài, then, sập cứa vốn chỉ hoạt động của con người lại được dùng để mô tả sự vận động của thiên nhiên; các từ căng buồm, ra khơi thể hiện hoạt động của con người. Từ căng buồn vừa thể hiện tác động của gió, vừa thể hiện tác động của câu hát lên cánh buồm. Cách dùng từ này vừa làm nổi bật sự hóa quyền của con người và thiên nhiên, vừa gợi thế đối lập của thiên nhiên và con người trong các hoạt động: Khi thiên nhiên bước vào thời khắc nghỉ ngơi là khi con người bắt đầu hoạt động lao động trên biển. + Cách liên tưởng độc đảo: Vũ trụ như ngôi nhà lớn, màn đêm là tấm cứu khổng lồ, những lớp sóng lượn như then cửa.. Tất cả tạo nên một khung cảnh biển đêm vừa hùng vĩ, vừa bí ẩn, mênh mông lại vẫn gần gũi, ấm áp hơi thở cuộc sống con người. - Vẻ đẹp của con người trên nền thiên nhiên: Lại ra khỏi là sự tiếp diễn của một hoạt động quen thuộc, một nhịp sống bình thường. Công việc lao động trên biển vốn khó nhọc lại được thực hiện như một niềm vui. Câu hát, gió khơi và căng buồm cùng hòa vào nhau dựng lại không khi hăm hờ lên đường của những người dân chài. Hình ảnh con người không xuất hiện đơn độc mà trong một tập thể hồ hởi lên đường. * Cảm nhận khổ cuối: "Câu hát.. dặm phơi": Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong buổi bình minh. - Hình ảnh đoàn thuyền được gợi tả bằng những ấn tượng độc đáo mà vẫn thống nhất với toàn bài và với khổ thơ đầu: + Câu hát là hóa thân của tâm hồn trong sáng, khỏe lành, tràn đầy tín yêu, hi vọng. Khi câu hát căng buồn là khi sức sống, niềm vui của con người chuyển vào trong từng động tác lao động, truyền cho cánh buồm để buồm căng lên trong gió khơi. Sự thay đổi từ ngữ từ cùng (khổ đầu) sang với (khổ cuối) đã biểu thị không chỉ sự đồng hành (cũng) mà còn biểu thị không khí của một cuộc đua (với) giữa con người với thiên nhiên. + Đoàn thuyền là hình ảnh của một tập thể lao động, gắn với nó là không khí lao động tập thể. Cụm từ chạy đua diễn tả sự nỗ lực vượt lên trong công việc. Chạy đua cùng mặt trời là chạy đua với thời gian - diễn tả nhịp điệu khẩn trương, biểu hiện sức mạnh của con người, làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng tập thể lao động. - Hình ảnh mặt trời được gợi ra trong sự vận động theo quy luật tự nhiên - đội biển, nhô màu mới. + Từ đội biển vừa tạo sự hỗ ứng, vừa tạo thể đối lập với từ xuống biển ở khổ đầu. Mặt trời xuống biển là dấu hiệu ngày tắt, nắng tàn. Mặt trời đội biển là dấu hiệu của ngày mới bằng vẻ đẹp vừa khỏe khoắn, vừa kì vĩ, mĩ lệ. + Ở khổ đầu, hòn lửa gợi sắc đỏ của ánh mặt trời sắp lặn thì màu mới ở khổ thơ này tuy không gợi màu sắc cụ thể song lại biểu hiện được về tươi tắn, rực rỡ, trong lành của mặt trời buổi bình minh. - Hình ảnh mắt cá là một phát hiện độc đáo của Huy Cận. + Nếu vẩy cả chỉ ánh sắc bạc, sắc vàng khi cá quẫy tung trong lưới, dưới nắng thì mắt cá lại ảnh lên trong những khoang thuyền. + Cách nói cường điệu Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi vừa gợi nhắc hình ảnh đoàn thuyền trở về khoang nặng lưới đầy sau khi dàn trận trên biển, quăng lưới dò bụng biển vừa bật lên không khí đông đúc, hùng hậu của công cuộc lao động tập thể vừa gợi mở cuộc sống sung túc, ấm no, đủ đầy. * Đánh giá: Khổ thơ cuối tạo sự hô ứng hoàn hảo, đầy ý vị với khổ đầu. Khổ đầu mở ra nền thiên nhiên bình lặng của thời khắc hoàng hôn làm nền cho chuyến ra khơi của đoàn thuyền, của tập thể lao động tràn đầy khát vọng và niềm tin ngân lên làm câu hát. Khổ cuối khép lại với hình ảnh đoàn thuyền trở về khẩn trương như một cách hiện thực hóa niềm tin và hi vọng ban đầu. Khổ đầu mở ra bằng hình ảnh thiên nhiên, khổ cuối khép lại bằng hình ảnh thiên nhiên để hoàn chính bức tranh biển cả trong sự vận động của thời gian: Mặt trời nhô lên, ngày mới bắt dầu, khoang thuyền âm áp cả là quà tặng của biển cả. Trong sự hô ứng này, thiên nhiên như bao bọc lấy cuộc sống của con người. Sau khi cùng sánh đôi, cùng hòa mình với con người trong lao động thì thiên nhiên cuối cùng vẫn là bà mẹ vĩ đại và hào phóng luôn bao bọc, chở che và nuôi dưỡng con người. * Nhận xét về tâm hồn người lao động trong hai khổ thơ: - Nhà thơ đã từ điểm nhìn, từ tâm thể của người lao động để cảm nhận bức tranh lao động. Vì vậy, trong bài thơ Đoàn thuyền đánh quan sát, cả nói chung, trong hai khổ thơ này nói riêng, bức tranh biển cả, không khi lao động chính là sự phản chiếu của tâm hồn người lao động. - Qua hai khổ thơ, người lao động hiện lên với tâm hồn tràn đầy niềm tin và khát vọng, lao động với tất cả sức mạnh và những xúc cảm khoe khoán, trong sáng, lành mạnh. Đó là lí do khiến không khí lao động hiện lên thật sôi nổi, khẩn trương và đầy hào hứng, khiến thời gian vận động khỏe khoắn, khiến thiên nhiên hiện lên thật đẹp, thật kì vĩ, tráng lệ mà vẫn gần gũi, ấm áp. C. Đánh giá về nghệ thuật và nội dung - Nghệ thuật: + Xây dựng hình tượng thiên nhiên vừa gần gũi, ấm áp, vừa kì vĩ, tráng lệ, hình tượng con người khỏe khoắn, đẹp đẽ trong không khí lao động tập thể. + Lời thơ tinh tế, giàu hình ảnh và tràn đầy cảm xúc. Các phương tiện, biện pháp tu từ được sử dụng có hiệu quả để làm bật vẻ đẹp của hình Tượng thơ. + Thể thơ 7 chữ với nhịp thơ linh hoạt, hơi thơ, giọng thơ khỏe khoắn, tràn đầy cảm hứng sôi nổi, say sưa. - Nội dung: + Sức cuốn hút của không khí lao động tập thể hòa quyện với vẻ đẹp của thiên nhiên biển cả tạo thành sức hấp dẫn của hình tượng thơ. + Nét độc đáo, mới mẻ của hình tượng người lao động trong không khí lao động tập thể là điều mà Huy Cận đã đem lại cho mảng sáng tác về đề Tài lao động. * Kết bài: Khẳng định, khái quát lại vấn đề nghị luận. - Sự hỗ ứng của hai khổ thơ trong bài đã thể hiện cảm hứng vũ trụ với một sắc diệu mới: Hào hứng, sôi nổi và say mê với từng hình ảnh đẹp, từng đường nét phóng khoáng của thiên nhiên. - Sự hô ứng của hai khổ thơ cũng góp phần làm nên thành công của nhà thơ khi khắc họa hình tượng người lao động trong xã hội mới, cuộc sống mới: Làm chủ, đầy tự tin và luôn yêu đời, yêu cuộc sống, yêu lao động bằng tâm hồn nhạy cảm, giàu rung động và vô cùng trong sáng, khỏe hình.
2. ĐỀ THI CHUYÊN TỈNH HÀ NAM Bấm để xem a. Đề bài I. ĐỌC HIỂU (3, 0 điểm) Đọc đoạn trích sau: (1) Nhà tâm lí học, tác giả Elisabeth Kubler-Ross đã nói rằng con người giống như những cửa sổ bằng kính màu: "Những cánh cửa sáng lấp lánh khi ánh mặt trời chiếu vào, nhưng khi bóng tối kéo đến, vẻ đẹp của chúng chỉ bộc lộ khi có ánh sáng từ ngọn đèn ở bên trong". Để sống một cuộc sống không giới hạn, đặc biệt để vượt ra khỏi bóng tối của sự chán nản, nghiện ngập, hoặc bất cứ thách thức lớn nào, bạn phải thắp ngọn đèn từ bên trong lên. Bạn phải tin vào vẻ đẹp và giá trị của chính mình bởi vì người nào có thể tạo ra ảnh hưởng thì người đó trở nên quan trọng. (2) Tìm ra mục đích sống của bạn là bước quan trọng đầu tiên để sống một cuộc sống không giới hạn. Luôn nuôi hi vọng về một tương lai tốt đẹp hơn và luôn có niềm tin vào các khả năng dành cho mình ngay cả trong những lúc khó khăn nhất sẽ giúp bạn đạt được mục đích đó. Nhưng để có được cảm giác mãn nguyện, từ sâu thẳm lòng mình bạn phải biết rằng bạn đáng được hưởng sự thành công và hạnh phúc. (Trích Cuộc sống không giới hạn - Nick Vujicic, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2013, tr. 151) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của thành phần biệt lập có trong đoạn (1). Câu 3. Em có đồng tình với quan điểm của tác giả: Tìm ra mục đích sống của bạn là bước quan trọng đầu tiên để sống một cuộc sống không giới hạn không? Vì sao? Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa sâu sắc nhất với em? Hãy lý giải bằng đoạn văn từ 5 đến 7 câu. II. LÀM VĂN (7, 0 điểm) Câu 1 (2, 0 điểm) Thần thoại Hy Lạp kể rằng, ngày xưa có một ngôi sao đến xin thần Dớt thay đổi vị trí của mình trên bầu trời. Ngôi sao nói: Con không thích đứng ở góc đường chân trời. Ở đó không có gì nổi bật cả . Thần Dớt trả lời ngôi sao nhỏ: Quan trọng là bản thân có tỏa sáng ở nơi mình đang đứng không.. Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 02 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện trên. Câu 2 (5, 0 điểm) Thiên hướng của người nghệ sĩ là đưa ánh sáng vào trái tim con người. (George Sand) Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ vấn đề qua một số tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn 9 . b. Đáp án PHẦN ĐỌC HIỂU Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2: - Thành phần biệt lập phụ chú: + tác giả Elisabeth Kubler-Ross +"Những cánh cửa sáng lấp lánh khi ánh mặt trời chiếu vào, nhưng khi bóng tối kéo đến, vẻ đẹp của chúng chỉ bộc lộ khi có ánh sáng từ ngọn đèn ở bên trong". - Tác dụng: Bổ sung, giải thích rõ nghĩa cho thành phần đứng trước đó. Câu 3: - Đồng tình - Lí giải: + Cuộc sống không giới hạn là cuộc sống rộng mở, thành công, đầy sắc màu. Để có một cuộc sống như thế, con người cần có nhiều yếu tố trong đó mục đích sống là yếu tố quan trọng đầu tiên. + Tìm được mục đích sống, con người sẽ xác định được phương hướng, lối đi cho cuộc đời, rèn luyện bản lĩnh, thắp lên ánh sáng niềm tin và hi vọng.. Ngược lại, không xác định được mục đích, con người sẽ mất phương hướng, cuộc sống tẻ nhạt, vô nghĩa. (Thí sinh có thể đưa ra những quan điểm khác nhưng phải hợp lí, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật) Câu 4: - Hình thức: Viết đúng hình thức đoạn văn, đảm bảo dung lượng theo yêu cầu; diễn đạt lôgic, mạch lạc, giàu cảm xúc. - Nội dung: Thí sinh lựa chọn và lý giải thuyết phục về một thông điệp sâu sắc nhất rút ra từ đoạn trích. Có thể tham khảo gợi ý sau: + Xác định mục đích sống đúng đắn. + Hãy để tâm hồn tỏa sáng bằng những giá trị sống tích cực.. PHẦN LÀM VĂN Thần thoại Hy Lạp kể rằng, ngày xưa có một ngôi sao đến xin thần Dớt thay đổi vị trí của mình trên bầu trời. Ngôi sao nói: Con không thích đứng ở góc đường chân trời. Ở đó không có gì nổi bật cả . Thần Dớt trả lời ngôi sao nhỏ: Quan trọng là bản thân có tỏa sáng ở nơi mình đang đứng không.. Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 02 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện trên. Yêu cầu chung - Xác định đúng vấn đề nghị luận. - Bố cục sáng rõ; luận điểm chính xác, hợp lí, làm nổi rõ vấn đề nghị luận; lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục; dẫn chứng phù hợp. - Diễn đạt trong sáng, thể hiện rõ quan điểm, suy nghĩ, sáng tạo của cá nhân. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài khái quát được vấn đề cần nghị luận, thân bài triển khai đúng vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Mỗi người dù ở bất kì vị trí nào, làm công việc gì cũng cần nỗ lực để khẳng định giá trị của bản thân. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề. Có thể triển khai theo các ý cơ bản sau: * Giải thích - Lời của ngôi sao nhỏ: Muốn thay đổi chỗ đứng trên bầu trời vì cho rằng ở góc đường chân trời - vị trí xa xôi, mờ nhạt - nó không thể nổi bật và tỏa sáng. Ngôi sao đã đánh đồng vị trí nó đang đứng với giá trị của bản thân. - Lời thần Dớt khẳng định: Điều quan trọng không phải đứng ở chỗ nào mà là sự nỗ lực tự tỏa sáng của bản thân. - > Ý nghĩa câu chuyện: Dù ở vị trí nào, làm công việc gì, nếu cố gắng, nỗ lực thì sẽ tỏa sáng được giá trị của bản thân và lan tỏa vẻ đẹp cho cuộc đời. * Bàn luận - Khẳng định và chứng minh tính đúng đắn của vấn đề + Trong cuộc sống không có vị trí nào là tầm thường, không có công việc nào là nhỏ bé. Mỗi vị trí, mỗi công việc đều có giá trị và ý nghĩa riêng. Nhận thức đúng vị trí mình đang đứng cũng chính là coi trọng giá trị bản thân. + Bản thân mỗi người đều tiềm ẩn những năng lực nhất định. Để khẳng định được giá trị, cần nỗ lực phấn đấu, rèn luyện và cống hiến hết mình. + Tỏa sáng ở nơi mình đang đứng bằng những giá trị tự thân là biểu hiện của lối sống trung thực, trách nhiệm, mang tính bền vững, tạo được sự tin yêu của mọi người, góp phần tạo nên sự phát triển của xã hội. (Thí sinh lấy các dẫn chứng để làm rõ vấn đề) - Mở rộng vấn đề + Phê phán những người chỉ đổ lỗi cho hoàn cảnh mà không dành tâm huyết và nỗ lực để sống tốt với những gì đang có hay những người chỉ sống mờ nhạt. + Tỏa sáng không có nghĩa là cố tỏ ra khác người để được nổi bật, bất chấp mọi thủ đoạn để đạt mục đích. * Bài học nhận thức và hành động - Mỗi người tùy thuộc vào năng lực, sở trường, điều kiện thực tế để lựa chọn, phấn đấu tìm cho mình vị trí thích hợp trong xã hội. - Để tỏa sáng, mỗi người phải thắp lên khát vọng, xác định mục tiêu đúng đắn, kiên trì, nỗ lực không ngừng. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo: Thể hiện hiểu hiết sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, liên hệ sâu sắc.. Thiên hướng của người nghệ sĩ là đưa ánh sáng vào trái tim con người (George Sand) Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ vấn đề qua một số tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn 9 . Yêu cầu chung - Thực hiện đúng yêu cầu bài văn nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, xác định đúng vấn đề nghị luận. - Bố cục sáng rõ; luận điểm chính xác, hợp lí, làm nổi rõ vấn đề; lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục; biết chọn dẫn chứng phù hợp để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. - Diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh, cảm xúc; thể hiện rõ cách lập luận. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận, trích dẫn ý kiến; thân bài triển khai được vấn đề bằng hệ thống luận điểm, lí lẽ kết hợp dẫn chứng từ tác phẩm; kết bài đánh giá được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Thiên chức, sứ mệnh của nhà văn, chức năng của văn học trong việc truyền đến người đọc những giá trị tốt đẹp, nhân văn. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Trên cơ sở hiểu đúng vấn đề, thí sinh chia vấn đề thành các luận điểm để bàn luận; lựa chọn dẫn chứng phân tích để chứng minh, làm nổi rõ vấn đề. Thí sinh có thể trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: * Dẫn dắt giới thiệu và trích dẫn ý kiến * Giải thích - Thiên hướng của người nghệ sĩ: Thiên chức, sứ mệnh, khuynh hướng của nhà văn khi sáng tác. - Ánh sáng: Những giá trị tốt đẹp, nhân văn, nhân bản được thể hiện trong tác phẩm, có khả năng soi rọi, chiếu tỏ, tác động tích cực vào nhận thức, tư tưởng, tình cảm của con người. => Ý kiến khẳng định thiên chức, sứ mệnh vinh quang của người nghệ sĩ và chức năng của văn học chân chính trong việc mang đến cho người đọc những tư tưởng, tình cảm cao đẹp, giúp con người có những suy nghĩ và hành động cao cả, tích cực, ý nghĩa hơn. * Cơ sở lí luận - Tác phẩm văn học không chỉ phản ánh hiện thực đời sống khách quan mà còn gắn liền với cái nhìn chủ quan của người nghệ sĩ. Đằng sau bức tranh đời sống được miêu tả bao giờ cũng chứa đựng tư tưởng, tình cảm cao quý của nhà văn. - Ánh sáng văn chương chính là vẻ đẹp tư tưởng, tình cảm, cảm xúc của nhà văn chuyển hóa vào tác phẩm thông qua hình thức nghệ thuật độc đáo. Ánh sáng ấy có khả năng soi chiếu vào mọi ngóc ngách trong tâm hồn con người, làm thức dậy niềm tin yêu, hy vọng vào những điều tốt đẹp, hướng người đọc tới chân – thiện – mỹ, giúp họ sống nhân bản, nhân văn hơn. * Làm sáng tỏ qua một số tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 9 - Thí sinh lựa chọn được một số tác phẩm đã học trong chương trình Ngữ văn 9 để làm nổi bật ý kiến ở hai khía cạnh: + Ánh sáng từ nội dung (tư tưởng, tình cảm, trăn trở, băn khoăn.. của nhà văn). + Ánh sáng từ hình thức nghệ thuật (ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu, tình huống) - Đảm bảo tính toàn diện, sâu sắc, thuyết phục của dẫn chứng. Đặc biệt, thí sinh cần làm nổi bật vấn đề đã lí giải, bàn luận. (Thí sinh có thể chọn một số tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long, Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận, Những ngôi sao xa xô i - Lê Minh Khuê, Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) * Đánh giá - Ý kiến là một định hướng cho người nghệ sĩ trong hành trình sáng tạo: Hướng bạn đọc đến các giá trị chân - thiện - mỹ. Mặt khác, bằng việc đưa ánh sáng vào trái tim con người, nhà văn không chỉ nâng đỡ cái đẹp mà còn dùng cái đẹp để cải tạo con người, cải tạo thế giới. - Để tác phẩm có thể đưa ánh sáng vào trái tim con người, người nghệ sĩ phải có tư tưởng cao cả, có trái tim hướng thiện, có tình cảm sâu sắc với cuộc đời, có tài năng nghệ thuật độc đáo. - Để nhận ra ánh sáng riêng từ tác phẩm, người đọc cần có ý thức bồi đắp tâm hồn, khao khát vươn tới những điều tốt đẹp. Đây là tiền đề để biến quá trình nhận thức thành quá trình tự nhận thức và hoàn thiện bản thân. C. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt d. Sáng tạo: Thể hiện hiểu biết sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ, giàu hình ảnh, cảm xúc; lập luận sắc bén, lựa chọn dẫn chứng phù hợp..
3. ĐỀ THI TỈNH HÀ NAM Bấm để xem A. Đề thi I. ĐỌC HIỂU (3, 0 điểm) Đọc đoạn trích sau: (1) Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả rập rờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều (2) Quê hương biết mấy thân yêu Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau Mặt người vất vả in sâu Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn (3) Đất nghèo nuôi những anh hùng Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên Đạp quân thù xuống đất đen Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa (4) Việt Nam đất nắng chan hòa Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh Mắt đen cô gái long lanh Yêu ai yêu trọn tấm tình thủy chung (Trích Bài thơ Hắc Hải (1955-1958), Tuyển thơ Nguyễn Đình Thi, NXB Văn học, 2001) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định thể thơ và các phương thức biểu đạt trong đoạn trích. Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong khổ (1). Câu 3. Trong đoạn thơ, tác giả nhắc đến những nét đẹp nào của con người Việt Nam? Hãy kể tên 01 tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 9 đề cập đến một trong những nét đẹp ấy (nêu rõ tên tác giả). Câu 4. Viết đoạn văn (5 đến 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về tình cảm của tác giả với quê hương, đất nước. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần biệt lập cảm thán, chỉ rõ thành phần cảm thán đó. II. LÀM VĂN (7, 0 điểm) Câu 1 (2, 0 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. Câu 2 (5, 0 điểm) Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long). Từ đó, liên hệ đến trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước trong thời đại ngày nay b. Đáp án Câu 1: Thể thơ: Lục bát - Các phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả Câu 2: - Biện pháp tu từ: + Liệt kê: Biển lúa mênh mông, cánh cò bay lả rập rờn, mây mờ che đỉnh Trường Sơn + Đảo ngữ: Mênh mông biển lúa - Tác dụng: + Tạo sự sinh động, hấp dẫn, truyền cảm cho lời thơ. + Làm nổi bật sự trù phú, tươi đẹp, thơ mộng, giàu sức sống của cảnh sắc thiên nhiên; qua đó bộc lộ tình yêu, niềm tự hào sâu sắc của nhà thơ về vẻ đẹp của quê hương đất nước Việt Nam. Câu 3: - Những nét đẹp của con người Việt Nam: Cần cù, chịu thương chịu khó; dũng cảm kiên cường; hiền lành nhân hậu; thủy chung tình nghĩa.. - Thí sinh kể tên 01 tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 9. (Ví dụ: Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận, Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê, Bếp lửa - Bằng Việt). Câu 4: - Về hình thức: Đoạn văn từ 5 đến 7 câu, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, logic; có sử dụng thành phần cảm thán và chỉ rõ thành phần cảm thán đó. - Về nội dung: Thí sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau, song cần làm nổi bật được tình cảm của tác giả với quê hương, đất nước: + Yêu quý, tự hào về một đất nước có thiên nhiên trù phú, tươi đẹp; có những con người cần cù chịu thương chịu khó trong lao động, dũng cảm kiên cường trong chiến đấu, hiền lành nhân hậu, thủy chung tình nghĩa trong cuộc sống đời thường. + Đồng cảm với những vất vả, lam lũ của con người. II LÀM VĂN Câu 1: Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của niềm tin trong cuộc sống. A) Đảm bảo hình thức của một đoạn văn nghị luận: Có đủ mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. B) Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của niềm tin trong cuộc sống. C) Triển khai vấn đề một cách mạch lạc, lập luận chặt chẽ, vận dụng tốt các thao tác lập luận. Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được vấn đề nghị luận. Dưới đây là một hướng giải quyết: * Giải thích: Niềm tin là tin tưởng vào năng lực, phẩm chất của bản thân và người khác; vào những giá trị tốt đẹp, tích cực trong cuộc sống. * Bàn luận - Khẳng định niềm tin có vai trò quan trọng trong cuộc sống: + Là động lực, sức mạnh giúp con người vững vàng vượt qua chông gai thử thách; là nền tảng dẫn đến thành công. + Là cơ sở để xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp, bền chặt, từ đó xây dựng một xã hội văn minh. + Giúp mỗi cá nhân sống lạc quan, hi vọng, vươn tới tương lai tươi sáng; tự khám phá, đánh thức những khả năng tiềm ẩn của bản thân. + Thiếu niềm tin, con người dễ nhụt chí, đánh mất cơ hội, cuộc sống mất hết niềm vui và ý nghĩa.. (Thí sinh lấy dẫn chứng chứng minh) - Phê phán những người luôn sống trong hoài nghi, bi quan, tuyệt vọng; song niềm tin cần được dẫn dắt bởi một lí trí tỉnh táo, sáng suốt, tránh tin tưởng mù quáng, dễ phạm sai lầm. * Bài học nhận thức và hành động - Nhận thức rõ vai trò của niềm tin trong cuộc sống; luôn làm chủ bản thân, dám nghĩ, dám làm, tự tin, yêu đời, yêu cuộc sống. - Cần trau dồi tri thức, kĩ năng, lý tưởng sống cao đẹp; hình thành niềm tin vững chắc, có cơ sở. D) Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0, 25 3 vấn đề cần nghị luận. E) Đảm bảo quy tắc dùng từ, đặt câu, chính tả.. Câu 2: Cảm nhận của em về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long). Từ đó, liên hệ đến trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước trong thời đại ngày nay. A) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học: Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. B) Xác định đúng vấn đề: Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, liên hệ đến trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước trong thời đại ngày nay. C) Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; thể hiện được cảm xúc chân thành để làm nổi bật vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý chính sau: * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận * Hoàn cảnh sống và làm việc - Anh thanh niên sống và làm việc một mình trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, xung quanh chỉ có cây cỏ và mây mù lạnh lẽo. - Anh làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu. Công việc của anh rất gian khổ.. * Vẻ đẹp của anh thanh niên - Yêu đời, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc + Yêu nghề, có ý thức sâu sắc về ý nghĩa của công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, có tinh thần vượt lên khó khăn, gian khổ của hoàn cảnh sống để làm việc và cống hiến.. + Chủ động tổ chức sắp xếp cuộc sống ngăn nắp, gọn gàng; trồng hoa, nuôi gà, đọc sách làm cho cuộc sống phong phú, đầy màu sắc.. - Chân thành, cởi mở, hiếu khách + Đẩy khúc gỗ chắn ngang đường để được gặp gỡ, trò chuyện với các vị khách. + Xuống tận nơi xe dừng nghỉ để mời khách lên nhà chơi; xin phép về trước để chuẩn bị tiếp đón khách chu đáo; bộc lộ niềm vui thành thật đến cảm động; đếm từng phút vì sợ mất 30 phút gặp gỡ quý báu.. + Quan tâm, đối xử ân cần với mọi người: Tặng hoa cho cô kĩ sư; pha trà mời ông họa sĩ, cô kĩ sư; gửi biếu vợ bác lái xe củ tam thất; biếu mọi người làn trứng để ăn trưa.. + Khi chia tay, anh xúc động đến nỗi phải quay mặt đi, không dám tiễn khách ra xe dù chưa tới giờ đi ốp. - Khiêm tốn, thành thực + Thành thực nhận thấy công việc và sự cống hiến, đóng góp của mình là nhỏ bé. + Đề cao sự cống hiến của những người khác như ông kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa, đồng chí nghiên cứu lập bản đồ sét, anh bạn làm công tác khí tượng trên đỉnh Phan-xi-păng.. * Đánh giá chung - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Đặt nhân vật anh thanh niên vào tình huống bất ngờ, thú vị; vẻ đẹp nhân vật được bộc lộ qua hành động, cử chỉ, lời nói và qua điểm nhìn của các nhân vật khác; ngôn ngữ trong sáng, giàu chất thơ.. - Vai trò ý nghĩa nhân vật: + Anh thanh niên là hình ảnh tiêu biểu cho vẻ đẹp của người lao động bình thường ngày đêm làm việc, lặng lẽ cống hiến sức lực, trí tuệ và tâm huyết cho đất nước. + Qua nhân vật anh thanh niên, tác giả ca ngợi những tấm gương lao động lặng thầm mà cao quý.. * Liên hệ đến trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước trong thời đại ngày nay - Học tập, lao động, tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội; cống hiến công sức góp phần xây dựng, phát triển đất nước; - Bảo vệ thành quả, chủ quyền đất nước trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay.. D) Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. E) Đảm bảo quy tắc dùng từ, đặt câu, chính tả..
4. ĐỀ THI TỈNH ĐỒNG NAI Bấm để xem A. Đề thi I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Cha kể con nghe về những ngày xưa Cổ tích rừng sâu hoàng tử cưỡi ngựa đi tìm công chúa Cổ tích của cha.. là khi cầm lấy bàn tay be bé Nghe tiếng trống vỗ con con thúc lồng ngực mỉm cười Chẳng cần con là vĩ nhân đâu.. cha chỉ cần con là con thôi Biết chập chững gọi cha, biết bi bô đòi mẹ Biết khóc khi khổ đau biết cười giòn tan khi mạnh mẽ Biết xúc cơm ăn biết lấy nước uống khi khát miệng thôi mà () Báu vật ơi! Thương con mong manh Ngủ đi chiều nay giông bão về cha đã khóa chặt then cửa Canh cho giấc ngủ vẹn tròn.. ừ! Cha sợ Làm sao dai dẳng cùng con đến hết kiếp người Chỉ cần con là người bình thường thôi Xin đánh đổi tất cả những gì cha có. (Trích Chỉ cần con là người bình thường thôi, Nồng Nàn Phố) Câu 1 (0, 75 điểm). Từ "Cổ tích" trong hai câu thơ "Cổ tích của cha.. là khi cầm lấy bàn tay be bé/Nghe tiếng trống vỗ con con thúc lồng ngực mỉm cười" được sử dụng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Giải thích nghĩa của từ này. Câu 2 (0, 5 điểm). Hãy nêu ít nhất hai biểu hiện cho thấy "con là con thôi" theo mong muốn của cha. Câu 3 (0, 75 điểm). Hình ảnh "giông bão" trong câu thơ "Ngủ đi chiều nay giông bão về cha đã khóa chặt then cửa" được sử dụng với ý nghĩa tu từ. Theo em, đó là phép tu từ nào? Hình ảnh ấy chỉ điều gì? Câu 4 (1, 0 điểm). Trong đoạn trích, người cha "Chỉ cần con là người bình thường thôi", riêng em, em muốn trở thành người như thế nào? Vì sao? II. LÀM VĂN (7 ĐIỂM) Câu 1 (2 điểm) Từ ý thơ "Báu vật ơi! Thương con mong manh/Ngủ đi chiều nay giông bão về cha đã khóa chặt then cài cửa" ở phần đọc hiểu, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày vai trò của gia đình trước những giông bão có thể đến với con người trong cuộc sống. Câu 2 (5.0 điểm). Học sinh được lựa chọn một trong hai câu a hoặc b để làm bài. A. Cảm nhận tình yêu thương của ông Sáu dành cho con qua đoạn trích sau: Đến lúc được về, cái tình người cha cử nôn nao trong người anh. Xuống vào bến, thấy một đứa bé độ tám tuổi tóc cắt ngang vai, mặc quần đen, áo bông đỏ đang chơi nhà chòi dưới bóng cây xoài trước sân nhà, đoàn biết là con, không thể chờ xuống cặp lại bến, anh nhún chân nhảy thót lên, xô chiếc xuống tạt ra, khiến tôi bị chới với. Anh bước vội vàng với những bước dài, rồi dùng lại kêu to: - Thu Con. Vừa lúc ấy, tôi đã đến gần anh. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh. Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay đón chờ con. Nghe gọi, con bị giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động. Mỗi lần bị xúc động, vết thẹo dài bên má phải lại đỏ ửng lên, giần giật, trông rất dễ sợ. Với vẻ mặt xúc động ấy và hai tay vẫn đưa về phía trước, anh chầm chậm bước tới, giọng lặp bắp run run. - Ba đây con! - Ba đây con! Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: "Má! Má!". Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy. (Trích Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) B. Phân tích đoạn thơ sau để làm rõ những mong muốn người cha đặt nơi con: Người đồng mình thương lắm con ơi Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn Sống trên đã không chê đá gập ghềnh Sống trong thung không chê thung nghèo đói Sống như sông như suối Lên thác xuống ghềnh Không lo cực nhọc Người đồng mình thô sơ da thịt Chẳng mấy ai nhỏ bé đầu con Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục Con ơi tuy thô sợ da thịt Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con. (Trích Nói với con, Y Phương, Ngữ văn 9, tập 2 - NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) B. Đáp án I. ĐỌC HIỂU Câu 1: - Từ "Cổ tích" trong hai câu thơ "Cổ tích của cha.. là khi cầm lấy bàn tay be bé/Nghe tiếng trống và con con thúc lồng ngực mim cười" được sử dụng theo nghĩa chuyển. - Giải nghĩa: "Cổ tích" : Điều kì diệu/ Niềm hạnh phúc/ Thế giới yêu thương/.. (Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn hợp lí vẫn chấm điểm) Câu 2: Học sinh nêu được hai trong số các biểu hiện sau: - Biết chập chững gọi cha - Biết bị bộ đòi mẹ; - Biết khóc khi khổ đau; - Biết cười giòn tan khi mạnh mẽ; - Biết xúc cơm ăn; - Biết lấy nước uống khi khát miệng Câu3: - "Giông bão" : Phép tu từ ẩn dụ. - Hình ảnh "giông bão" dùng để chỉ những bất trắc, hiểm nguy, khó khăn.. trong cuộc sống. (Lưu ý: HS có thể có cách diễn đạt khác, miễn hợp lí vẫn chấm điểm) Câu 4: Học sinh bày tỏ mong muốn riêng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật; có lí giải hợp lý. Gợi ý: Muốn là một người bình thường vì: + Có cuộc sống bình yên, không phải đối mặt với quá nhiều áp lực. + Chỉ cần là một người bình thường đã có thể đóng góp cho gia đình và xã hội. - Muốn trở thành vĩ nhân/người nổi tiếng. Vì: + Được mọi người biết đến, yêu quý, ngưỡng mộ. + Có đóng góp lớn lao cho gia đình và xã hội. (Lưu ý: Học sinh trình bày được mong muốn riêng, phù hợp chấm 0.5 điểm; nêu được hai ý lý giải thuyết phục thi chấm 0.5 điểm) II. PHẦN LÀM VĂN Câu 1: Viết đoạn văn nghị luận xã hội A. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận, sạch sẽ; đáp ứng tương đối dung lượng theo yêu cầu. B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau để làm rõ vai trò của gia đình trước những giông bão có thể đến với con người trong cuộc sống. Dưới đây là một số gợi ý: Gia đình có vai trò vô cùng quan trọng trước những giông bão có thể đến với con: - Che chắn, bảo vệ con trước những bất trắc, hiểm nguy, khó khăn.. trong cuộc sống. - Giáo dục, trang bị cho con những kĩ năng cần thiết để có thể đối mặt và vượt qua giông bão. - Là điểm tựa yêu thương, an toàn những khi con va vấp, chao đảo trước bão giông. Lưu ý: + Học sinh có thể có những ý khác, miễn hợp li thì vẫn chấm điểm. Chi chấm điểm tối đa phần kiến thức với những bài có từ 3 ý trở lên và dẫn chứng thuyết phục. + Không chấm quả 1.5/2.0 điểm đối với những bài trình bày đoạn văn như một bài văn thu nhỏ hoặc không có dẫn chứng. Câu 2: Viết bài nghị luận văn học. Giám khảo chấm câu a hoặc b theo lựa chọn của học sinh. * Câu 2a. Cảm nhận tình yêu thương của ông Sáu dành cho con qua đoạn trích. A. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một tác c phẩm truyện hoặc đoạn trích; đảm bảo bố cục 3 phần; diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận, sạch sẽ. B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ một số ý cơ bản sau: I. Mở bài Giới thiệu tác giả, tác phẩm, tình yêu thương của ông Sáu dành cho con qua đoạn trích (trích dẫn lược đoạn truyện). II. Thân bài 1, Khái quát về tác phẩm và đoạn trích - Hoàn cảnh sáng tác - Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm - Vị trí của đoạn trích 2. Cảm nhận tình yêu thương của ông Sáu dành cho con qua đoạn trích Tình yêu thương con tha thiết của ông Sáu được biểu hiện cụ thể qua - Nỗi khao khát gặp lại con sau tám năm xa cách. - Niềm xúc động mãnh liệt khi gặp lại con. - Sự hụt hẫng, đau đớn khi bé Thu không nhận ra ba. (HS biết lựa chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ các ý trên) → Tình yêu thương con của ông Sáu đã gây xúc động, xót xa cho người đọc. Tình cảm ấy tiêu biểu cho tỉnh phụ tử, tình cảm gia đình trong hoàn cảnh khắc Nghiệt của chiến tranh. 3. Nghệ thuật - Xây dựng tình huống truyện éo le. - Sử dụng ngôi kể thứ nhất. - Miêu tả tinh tế tâm lý nhân vật. - Ngôn ngữ mang sắc thái Nam Bộ. III. Kết bài - Khẳng định lại tinh yêu thương tha thiết của ông Sáu dành cho con qua đoạn trích. - Đánh giá giá trị tác phẩm/ Liên hệ bản thân. * Lưu ý Nếu học sinh chỉ kể lại tác phẩm/đoạn trích mà không có kĩ năng phân tích thì chỉ chấm tối đa 1.0/2.5 điểm của mục * Câu 2b. Phân tích đoạn thơ để làm rõ những mong muốn người cha đặt nơi con. A. Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ/ bài thơ; đảm bảo bố cục 3 phần; diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết cẩn thận, sạch sẽ, B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần làm rõ một số ý cơ bản sau: I. Mở bài Giới thiệu tác giả, tác phẩm, những mong muốn người cha đặt nơi con qua đoạn thơ (trích dẫn thơ). II. Thân bài 1. Khái quát về bài thơ và đoạn thơ - Hoàn cảnh sáng tác - Mạch cảm xúc - Vị trí của đoạn thơ 2. Phân tích những mong muốn người cha đặt nơi con Người cha mong muốn con - Sống giàu ý chí, nghị lực. - Sống thủy chung, nghĩa tình. - Có tâm hồn tự do, khoáng đạt; sức sống mạnh mẽ, bền bỉ - Có ý thức xây dựng quê hương; trấn trọng, tự hào, giữ gìn truyền thống tốt đẹp của quê hương. - Tự tin vững bước trên đường đời. (HS biết lựa phân để làm sáng trên) - > Đây là những mong muốn chân thành, tha thiết; thể hiện tình yêu thưởng người cha cho mình, cho đất nước. 3. Nghệ thuật - Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình, tha thiết, trìu mến. - Ngôn từ, hình ảnh vừa cụ thể, vừa mang tỉnh khái quát, mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ. - Sử dụng linh hoạt, hiệu quả các biện pháp tu từ. III. Kết bài - Khẳng định lại những mong muốn người cha đặt nơi con thể hiện trong đoạn tho. - Đánh giá giá trị của tác phẩm/ Liên hệ bản thân. *Lưu ý: - Nếu học sinh diễn xuôi đoạn thơ mà không có kĩ năng phân tích thì chỉ chấm tối da 1.0/2.5 điểm của mục 2. - Nếu học sinh chỉ đi sâu vào khai thác những vẻ đẹp phẩm chất của người đồng mình, sau đó chốt lại bằng lời dặn dò ở bốn câu cuối một cách sơ lược thì giảm khảo chấm tối đa 2.0/2.5 điểm Tổng = Đọc hiểu + Làm văn (câu 1+ câu 2a hoặc 2b)
5. ĐỀ THI TỈNH HƯNG YÊN Bấm để xem A. ĐỀ THI I. ĐỌC HIỂU (4, 0 điểm) Đọc đoạn trích: Không ai trên đời có hai lần tuổi trẻ. Trong khi nhiều người trong tuổi trẻ lạc lối. Mất phương hướng, lãng phí thời gian, thì họ không biết rằng những gì họ đang làm hay không làm hôm nay sẽ ảnh hưởng rất nhiều trong cả cuộc đời còn lại. Qua 30 hay dọ tuổi, công việc cuộc sống của hầu hết mọi người đã ổn định, khó học thêm làm nhiệm được gì, và cuộc sống ít có những thay đổi to lớn. Có thể bây giờ bạn không nhận ra, nhưng tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền đề. Đây là khoảng thời gian mà bạn xây dựng, gieo trồng, chứ không phải là thời gian nghỉ ngơi thu hưởng. Hãy tận dụng khoảng thời gian này để học hỏi, bước đi, làm thật nhiều thứ. Hãy đọc nhiều hơn, lăn lộn nhiều hơn, thực hành nhiều hơn. Chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, mạng lưới hỗ trợ cho tương lai. Kỹ năng nếu không được học trong thời trẻ, thì sau này môi trường ổn định ít va chạm rất khó để học lại được. Tuổi trẻ đã qua sẽ không bao giờ trở lại, hãy sống như thể ta chỉ còn lại một ngày để sống. (Trích Tuổi trẻ đã qua không trở lại bao giờ, Rosie Nguyễn Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu? , NXB Hội Nhà văn, 2017, 1: 136-137) Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1 (0, 5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2 (0, 5 điểm). Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn dưới đây và cho biết, xét theo cấu tạo ngữ pháp câu văn đó thuộc kiểu câu gì? Tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền đề. Câu 3 (1, 0 điểm). Chỉ ra từ ngữ biểu hiện phép thế và phép lặp ở trong hai câu văn Có thể bây giờ bạn không nhận ra, nhưng tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền đề. Đây là khoảng thời gian mà bạn xây dựng, gieo trồng, chứ không phải là thời gian nghỉ ngơi thụ hưởng. Câu 4 (1, 0 điểm). Nêu tác dụng của phép điệp cấu trúc trong hai câu văn: Hãy tận dụng khoảng thời gian này để học hỏi, bước đi, làm thật nhiều thủ. Hãy đọc nhiều hơn, lăn lộn nhiều hơn, thực hành nhiều hơn. Câu 5 (1, 0 điểm). Tác giả cho rằng: "Tuổi trẻ đã qua sẽ không bao giờ trở lại, hãy sống như thể ta chỉ còn lại một ngày để sống". Em có đồng tình với ý kiến đó không? Vì sao? IL LÀM VĂN (6, 0 điểm) Câu 1 (2, 0 điểm) Viết đoạn văn diễn dịch (khoảng 12 đến 15 dòng) với câu chủ đề: Niềm hi vọng sẽ làm cho cuộc sống của chúng ta tốt đẹp hơn. Câu 2 (4, 0 điểm) Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu (Trích Sang thu, Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2023, tr. 70) Em hãy phân tích đoạn thơ trên; từ đó, nhận xét ngắn gọn về tình yêu thiên nhiên của tác giả. B. ĐÁP ÁN I, Phần đọc hiểu Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2: - Phân tích theo cấu tạo Tuổi đôi mươi / là tuổi tạo tiền đề. CN------------------------- VN - Xét theo cấu ngữ pháp: Câu đơn. Câu 3: - Từ ngữ biểu hiện phép thế: "Đây là" thế cho "tuổi đôi mươi" - Từ ngữ biểu hiện phép lặp: "Bạn", "là", "không". Câu 4: - Điệp cấu trúc: "Hãy.." - Tác dụng: + Nhấn mạnh và khuyên nhủ những điều cần phải làm ở tuổi 20 để chuẩn bị được nhiều nhất những kiến thức, kĩ năng thực tế cho tương lai, để tuổi trẻ có ý nghĩa. + Tạo nên nhịp điệu, tăng sự liên kết và sinh động cho câu văn, đoạn văn. Câu 5: - Thí sinh bày tỏ quan điểm của bản thân: Đồng tình, hoặc không đồng tình, hoặc đồng tình một phần. - Giải thích: Phù hợp với quan điểm đã lựa chọn, phù hợp với đạo đức và pháp luật. Có thể theo các hướng sau: + Đồng tình vì: Thời gian của tuổi trẻ sẽ trôi qua nhanh nếu không học tập và rèn luyện bản thân.. + Không đồng tình vì: Học tập và rèn luyện là cả quá trình lâu dài, không phải ai cũng có cơ hội học tập ngay từ lúc tuổi còn trẻ.. + Đồng tình một phần: Nếu sống quá vội vàng có thể trở thành những người sống gấp, sống liều.. II, Làm văn 1. Viết đoạn văn diễn dịch (khoảng 12 đến 15 dòng) với câu chủ đề: Niềm hi vọng sẽ làm cho cuộc sống của chúng ta tốt đẹp hơn. A. Yêu cầu về hình thức (1, 0 điểm). - Viết đúng đoạn văn diễn dịch. - Viết đúng câu chủ đề đã cho - Có số dòng tương ứng như yêu cầu. - Chữ viết rõ ràng, đảm bảo qui tắc tiếng Việt. B. Yêu cầu về nội dung (1, 0 điểm). Thi sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là hợp lí. Cán bộ chấm thi có thể tham khảo theo hưởng sau: - Hi vọng là hướng đến những mục tiêu, kết quả tốt đẹp.. - Người có niềm hi vọng sẽ có niềm tin vào cuộc sống, vào con người; sống với tinh thần lạc quan, tích cực; luôn cố gắng làm việc.. - Niềm hi vọng tạo động lực cho con người vượt lên khó khăn, biến cố; lan tỏa những điều tốt đẹp đến người khác. (dẫn chứng) - Lên án, phê phán những người bi quan, tiêu cực, liên hệ bản thân. 2. Phân tích đoạn thơ (khổ 1 và 2) trong bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh; từ đỏ, nhận xét ngắn gọn về tình yêu thiên nhiên của tác giả. A. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. Bài viết đủ 3 phần: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề. B. Xác định đúng vấn đề nghị luận. Phân tích được giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Nhận xét về tình yêu thiên nhiên của nhà thơ. C. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các nội dung chính: 1. Giới thiệu tác giả Hữu Thỉnh, bài thơ "Sang thu" và đoạn thơ cần nghị luận. 2. Phân tích đoạn thơ: Thi sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo được các ý cơ bản: * Về nội dung: - Khổ 1: Tin hiệu lúc sang thu + Mở đầu đoạn thơ là những tín hiệu rất riêng gắn liền với sự chuyển mùa từ cuối hạ sang đầu thu: Hương ổi, ngọn gió se, sương thu. + Các từ ngữ, hình ảnh và chi tiết đặc sắc: "Bỗng", "phủ", "chùng chình", "hình như".. thể hiện nét đặc trưng trong cảm nhận của nhà thơ về mùa thu ở nông thôn Bắc Bộ. + Tâm trạng, cảm xúc của tác giả ngỡ ngàng, bâng khuâng.. Khoảnh khắc sang thu được huy động bằng nhiều giác quan rất nhạy bén và bằng cả một tâm hồn tinh tế. - Khổ 2: Không gian lúc sang thu + Không gian được mở rộng qua các hình ảnh: Dòng sông, cánh chim, đám mây.. cũng mang đậm những nét đặc trưng của mùa thu. + Các từ, cụm từ: "Dềnh dàng", "vội vã", "vắt nửa mình".. diễn tả đúng sắc thái và sự chuyển động của mùa thu vừa thú vị vừa êm dịu. + Hai câu cuối cùng của đoạn thơ mang tính tạo hình rất đặc biệt, khắc họa thành công bước giao mùa một cách nhẹ nhàng, ấn tượng, gợi ra nhiều cảm xúc. * Khái quát về nghệ thuật: + Viết theo thể thơ 5 chữ có âm hưởng nhẹ nhàng. Hình ảnh tự nhiên, gần gũi, giàu sắc thái biểu cảm; ngôn ngữ trong sáng, giàu cảm xúc.. + Nghệ thuật nhân hóa, đối; sử dụng các từ láy, các động từ.. Giọng thơ sâu lắng, tự nhiên.. * Nhận xét về tình yêu thiên nhiên của tác giả. - Tác giả đã thể hiện tình yêu tha thiết, gắn bó với thiên nhiên bằng tâm hồn tinh tế nhạy cảm, gợi vẽ sáng tạo những chuyển biến kì diệu của thiên nhiên đất trời trong khoảnh khắc giao mùa cuối hạ sang thu. - Đó là những cảm xúc độc đáo, rất đáng được trận trọng, thể hiện tình yêu quê hương đất nước và tình yêu cuộc sống của nhà thơ. (Lưu ý: Nếu thí sinh không tách riêng mà lồng vào quá trình phân tích thì cán bộ chấm thi vẫn chấm điểm tối đa) D. Sáng tạo. Có suy nghĩ sâu sắc, cách diễn đạt mới mẻ về vấn đề nghị luận. E. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo chính tả, dùng từ, đặt câu theo quy tắc tiếng Việt.
6. ĐỀ THI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Bấm để xem A. ĐỀTHI ĐỂ NHỮNG NGHĨ SUY CẤT LÊN THÀNH LỜI.. Câu 1 :(3, 0 điểm) Em hãy đọc bức thư sau: Em thương mến! Tuổi trẻ là tuổi giàu nghĩ suy về cuộc sống xung quanh và về những người thân yêu. Thế nhưng đôi khi vì e ngại, em giấu kín những tâm tư của mình; vì sợ hãi, em âm thầm chôn sâu những ước muốn riêng tư; vì chưa đánh giá đúng ý nghĩa của lời nói, em thờ ơ với việc tỏ bày. Để rồi bao nhiêu tình cảm tốt đẹp vụt qua tầm tay. Để rồi nỗi niềm tích tụ ngày một nhiều làm cho tâm hồn nặng trĩu, cuộc sống bớt đi những sắc màu tươi sáng. Em biết chẳng có những lúc tâm tư cần được thể hiện, ước muốn cần được thổ lộ, tình cảm cần được bộc bạch? Nhiều khi nghĩ suy được cất lên thành lời sẽ mang đến sự chia sẻ, cảm thông; sẽ tạo thành mối dây liên kết giữa người với người; sẽ giúp lan truyền những điều tích cực, đẹp đẽ. Đó là khi bác sĩ Đặng Thủy Trâm khẳng định trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước trong Nhật kí của mình: Mình cũng như những thanh niên khác đã lên đường ra tiền tuyến, và tuổi trẻ qua đi giữa tiếng bom rơi đạn nổ. Tuổi trẻ của mình đã thấm đượm mồ hôi, nước mắt, máu xương của những người đang sống và những người đã chết. Tuổi trẻ của mình đã cứng cáp trong thử thách gian lao của chiến trưởng, tuổi trẻ của mình cũng đã nóng rực vì ngọn lửa căm thù đang ngày đêm hun đốt. Đó là khi nhà thơ Lưu Quang Vũ đay dứt vì những lỗi làm ngày thơ bé trong bài thơ Gửi mẹ: Mẹ ơi nếu con được sống lại tuổi thơ Con sẽ chẳng bao giờ mải chơi trốn học Đứa con trai nhiều lỗi làm ương ngạnh Sẽ không lần nào làm mẹ xót xa. Đó là khi triết gia nhỏ xinh Bao Nakashima chia sẻ về sự độc đáo của bản thân trong tác phẩm Mắt kính không vướng bụi: Tớ không trở thành ai khác. Không ai khác có thể trở thành tớ. Em hãy nhớ rằng không phải nghĩ suy nào cũng cần cất lên thành lời nhưng có những nghĩ suy nhất định phải nói ra. Để bày tỏ cảm xúc. Để giải tỏa tâm trạng. Để bộc lộ cái tôi riêng biệt của bản thân. Để hiểu nhau và thường nhau nhiều hơn. Luôn có những người chờ đợi để được lắng nghe em. Cô giáo của em Thực hiện các yêu cầu: A. Dựa vào bức thư, hãy chỉ ra ít nhất hai lợi ích của việc để những nghĩ suy cất lên thành lời. (0, 5 điểm) B. Tìm một thành phần biệt lập trong đoạn thơ của Lưu Quang Vũ. (0, 5 điểm) C. Lời chia sẻ của bác sĩ Đặng Thùy Trâm giúp em hiểu gì về tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh? (1, 0 điểm) D. Em có thích cách suy nghĩ của triết gia nhỏ xinh Bao Nakashima. Tớ không trở thành ai khác/ Không ai khác có thể trở thành tới Vì sao? Trả lời trong khoảng 4 – 6 dòng :(1, 0 điểm) Câu 2 :(3, 0 điểm) Trên đường đời một lần tôi vấp ngã Có cảnh tay nâng đỡ giúp tôi ngồi Tôi xuýt xoa. Quên cảm ơn. Là lúc Ngẩng mặt lên. Người ấy đã đi rồi. (Lê Minh Quốc, Từng ngày ba một thở theo còn NXB Kim Đồng, 2022) Từ ý thơ trên và từ những trải nghiệm cuộc sống, hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) với nhau đề: Nếu những suy nghĩ tốt đẹp không được cất lên thành lời.. Câu 3 :(4, 0 điểm) Học sinh được chọn 1 trong 2 đề sau: Đề 1: Em hãy viết bài văn nghị luận về một khổ thơ hoặc đoạn thơ khiến em nghĩ suy về tình yêu nước của con người Việt Nam và muốn cất lên những lời ngợi ca tình yêu ấy. Từ đó cho biết tác động của khổ thơ hoặc đoạn thơ đó đối với em. Đề 2: Câu lạc bộ Lớn lên cùng sách THÔNG BÁO Chủ đề sinh hoạt tháng 6: Trò chuyện cùng sách Các bạn hãy gửi bài viết về Câu lạc bộ theo yêu cầu sau - Chọn một tác phẩm hoặc đoạn trích viết về đề tài tình cảm gia đình. - Viết bài văn nghị luận trình bày những suy nghĩ của bạn về tình cảm gia đình trong tác phẩm hoặc đoạn trích ấy. Qua đó chia sẻ đôi điều về cách bạn trò chuyện và thấu hiểu (cách đọc) tác phẩm hoặc đoạn trích mà bạn chọn. - Hạn cuối nộp bài 10 giờ 00 phút, ngày 06/6/2023. Chủ nhiệm CLB - HẾT - B. ĐÁP ÁN PHẦN 1: Câu 1: A. Học sinh chỉ ra ít nhất hai lợi ích trong số các lợi ích sau: Mang đến sự chia sẻ, cảm thông; tạo thành mối day liên kết giữa người và người; lan truyền những điều tích cực, đẹp đó; bày tỏ cảm xúc; giải tỏa tâm trạng: Bộc lộ cái tôi riêng biệt của bản thân, giúp hiểu nhau và thương nhau nhiều hơn. B. Thành phần gọi đáp: Mẹ ơi C. Lời chia sẻ của bác sĩ Đặng Thùy Trâm giúp học sinh hiểu thêm về tuổi trẻ Việt Nam trong những năm tháng chiến tranh: Sống và chiến đấu trong hoàn cảnh vô cùng nguy hiểm; trưởng thành, vững vàng qua những thử thách gian lao của chiến tranh; có lòng yêu nước; có tinh thần căm thù giặc sâu sắc, có lòng biết ơn những người đã hi sinh vì đất nước; luôn tiếp nối truyền thống anh hùng của dân tộc.. D. Với những góc nhìn khác nhau, học sinh có thể thích/ không thích/ thích một phần cách suy nghĩ của "triết gia nhỏ xinh" Bao Nakashima. Cẩn thể hiện rõ thái độ, lập luận để chỉ ra lí do mình có thái độ ấy; diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Sau đây là một hướng trả lời: Em thích cách suy nghĩ của "triết gia nhỏ xinh". Bao Nakashima. Mỗi người phải có bản sắc riêng, phải là một cá thể độc đảo. Không bắt chước ai và không ai bắt chước được minh. Chỉ khi ấy ta mới in dấu ấn của mình trên cuộc đời và góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phủ của thế giới. Câu 2: Tùy ý thơ của Lê Minh Quốc và từ những trải nghiệm cuộc sống, viết bài văn (khoảng 500 chữ) với nhan đề: Nếu những suy nghĩ tốt đẹp không được cất lên thành lời.. A. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. B. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận; triển khai vấn đề nghị luận thành các 20 luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động. Học sinh có thể triển khai bài làm theo nhiều cách thức khác nhau miễn sao lập luận hợp lí, thuyết phục. Sau đây là gợi ý cho một hướng giải quyết để bài: - Giải thích: Việc không nói lời cảm ơn kịp thời khi nhận được sự giúp đỡ của người khác lúc ta gặp gian nan, trở ngại trên hành trình cuộc sống sẽ khiến ta day dứt, bản khoăn mãi. Từ đó có thể thấy việc những suy nghĩ tốt đẹp (VD; suy nghĩ về việc cảm ơn, xin lỗi, khen ngợi, thổ lộ những yêu thương) không được cất lên thành lời có thể sẽ gây ra nhiều hối tiếc. - Bản luận + Vì nhiều nguyên nhân (e ngại, sợ hãi, vội vã, quên lãng, chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của lời nói), con người thường không kịp thời nói ra những suy nghĩ tốt đẹp. Điều này gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng: Người khác sẽ không hiểu đúng về ta, cảm xúc chưa được tỏ bày, bản thân khó thể bộc lộ, người và người khó thể kết nối. Từ đó dẫn đến những hiểu lầm không đáng có, những day dứt, ân hận, mãi về sau. Biểu hiện: Nếu không kịp nói ra lời cảm ơn, ta sẽ bị coi là người vô ơn. Nếu không kịp nói ra lời xin lỗi, ta sẽ khiến mối quan hệ bị tổn thương. Nếu không thể nói ra lời khen ngợi, ta sẽ khiến đối phương không biết ta đánh giá cao về họ. Nếu không thể nói ra những lời thương yêu, ta khổ tạo dựng những mối quan hệ bền chặt, gắn bó. + Những suy nghĩ tốt đẹp không chỉ cần được cất lên thành lời mà còn cần Được cất lên đúng cách, đúng thời điểm thì mới mang đến những kết quả tích cực. Bên cạnh việc thể hiện bằng lời nói tốt đẹp, những suy nghĩ tốt đẹp cũng cần được thể hiện bằng những hành động tốt đẹp. + Phê phán những người không có những suy nghĩ tốt đẹp, những người chưa đám tỏ bày những suy nghĩ tốt đẹp, những người tỏ bày suy nghĩ bằng những lời tốt đẹp nhưng đó lại không phải suy nghĩ chân thành của họ. - Bài học nhận thức và hành động nhận thức được tầm quan trọng của việc nói ra những suy nghĩ tốt đẹp; có hành động cụ thể tích lũy giá trị bản thân nhằm mục đích trở thành người có những suy nghĩ đúng đắn và phản xạ nhanh nhạy, kịp thời để giải bày lòng mình chứ không để cơ hội trôi đi.. Lưu ý: Học sinh cần phân tích các dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề C. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. D. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Câu 3: Đề 1. Viết bài văn nghị luận về một khổ thơ hoặc đoạn thơ khiến bản thân nghĩ suy về tình yêu nước của con người Việt Nam và muốn cất lên những lời ngợi ca tình yêu ấy. Từ đó cho biết tác động của khổ thơ hoặc đoạn thơ đỏ đối với mình. A. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. B. Xác định đúng vấn đề sân nghị luận triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Phân tích một khổ thơ hoặc đoạn thơ khiến bản thân nghĩ suy về tình yêu nước của con người Việt Nam và muốn cất lên những lời ngợi ca tình yêu ấy: Tùy vào suy nghĩ cá nhân, học sinh lựa chọn một khổ thơ hoặc đoạn thơ (có thể trong hoặc ngoài SGK), phân tích và chỉ ra tình yêu nước của con người Việt Nam trong khổ thơ hoặc đoạn thơ ấy. Bài viết cần chân thành, giàu cảm xúc; bám sát định hướng của đề và phải chú ý đến cả hai phương diện nội dung (chủ đề, các biểu hiện của chủ đề, nét độc đảo của chủ đề) và nghệ thuật (chủ thể trữ tình, thể thơ, vẫn, nhịp, hình ảnh, biện pháp tu từ). Không đánh giá cao những bài viết chung chung, thiểu cụ thể. - Cho biết tác động của khổ thơ hoặc đoạn thơ đỏ đối với bản thân (0, 5) : Đó là những tác động tích cực về hai mặt nhận thức và hành động như giúp học sinh thấy được ý nghĩa thiêng liêng của lòng yêu nước và có hướng phấn đấu phù hợp để bảy tỏ tình yêu của mình đối với đất nước Lưu ý: Giảm khảo căn cứ cách lập luận của học sinh để xác định bài làm có sát nội dung, chủ đề mà đề yêu cầu không. Tránh việc đánh giá bài làm chỉ dựa vào đoạn thơ HS lua chon. Trường hợp HS chọn phân tích truyện, giám khảo vẫn đánh giá và cho điểm phần kĩ năng và phần đúng chủ đề như hội đồng chấm thi đã thống nhất C. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. D. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Đề 2: Viết bài văn nghị luận trình bày những suy nghĩ về tình cảm gia đình trong một tác phẩm hoặc đoạn trích. Qua đó chia sẻ đôi điều về cách bản thân "trò chuyện và thấu hiểu" (cách đọc) tác phẩm hoặc đoạn trích ấy. A. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. B. Xác định dùng vấn đề cần nghị luận; triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Trình bày những suy nghĩ về tình cảm gia đình trong một tác phẩm hoặc Đoạn trích: Tùy vào suy nghĩ cá nhân, học sinh lựa chọn một tác phẩm hoặc đoạn trích (có thể trong hoặc ngoài SGK), phân tích và chỉ ra tình cảm gia đình trong tác phẩm hoặc đoạn trích ấy. Bài viết cần chân thành, giàu cảm xúc; bám sát định hướng của để và phải chú ý đến cả hai phương diện nội dung (chủ đề, các biểu hiện của chủ đề, nét độc đáo của chủ đề) và nghệ thuật (nếu là tác phẩm trữ tình thì cần chú ý đến chủ thể trữ tình, thể thơ, vẫn, nhịp, hình ảnh, biện pháp tu từ, nếu là tác phẩm tự sự thì cần chú ý đến nghệ thuật kể truyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, ngôn ngữ trần thuật, miêu tả). Không đánh giá cao những bài viết chung chung, thiếu cụ thể. - Chia sẻ đôi điều về cách bản thân "trò chuyện và thấu hiểu" (cách đọc) tác phẩm hoặc đoạn trích (0, 5) ; học sinh chia sẻ cụ thể về cách minh tiếp nhận văn bản, chấp nhận cả những cách tiếp nhận hồn nhiên xuất phát từ trải nghiệm cả nhân (đọc kĩ, đọc sâu, chú ý giải mã những chi tiết mà minh ấn tượng, tìm hiểu nhân vật mà mình thích) và những cách đọc xuất phát từ đặc trưng thể loại. C. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo; thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. D. Chính tả, dùng tử, đặt câu Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu
7. ĐỀ THI HÀ NỘI Bấm để xem A. ĐỀ THI PHẦN 1 (6, 5 điểm) Trong truyện ngắn "Những ngôi sao xa xôi", nhà văn Lê Minh Khuê có viết: "Cuộc sống ở đây đã dạy cho chúng tôi thế nào là sự im lặng. Sự im lặng từ sáng đến giờ không bình thường. Cái không bình thường đó đang đến. Tiếng máy bay trinh sát rè rè. Phản lực gầm gào theo sau. [..] - Sắp đấy! - Nho quay lưng lại chúng tôi, chụp cái mũ sắt lên đầu. Chị Thao móc bánh quy trong túi, thong thả nhai. Những khi biết rằng cái sắp tới sẽ không êm ả thì chị tỏ ra bình tĩnh đến phát bực." (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2022) 1. Nêu hoàn cảnh sống và công việc của ba nữ thanh niên xung phong trong truyện "Những ngôi sao xa xôi". 2. "Sự im lặng" được nói tới trong đoạn trích trên báo hiệu điều gì sắp xảy ra? Những hành động của Nho và chị Thao trước điều sắp xảy ra ấy giúp em hiểu gì về hai nhân vật này? 3. Viết một đoạn văn khoảng 15 câu theo phép lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp để làm rõ tình đồng đội của ba nhân vật Nho, Thao và Phương Định trong "Những ngôi sao xa xôi". Đoạn văn có sử dụng phép nối để liên kết và câu cảm thán (gạch dưới, chú thích rõ từ ngữ dùng làm phép nối và một câu cảm thán) 4. Kể tên một tác phẩm khác đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết về thế hệ trẻ Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ và ghi rõ họ tên tác giả. Phần II (3, 5 điểm) Dưới đây là trích đoạn trong bức thư của một người bố gửi cho con: Có thể con không biết, nụ cười của con đẹp tươi và nồng hậu. Nhưng tại sao con lại ít cười quá và ngày càng con càng ít cười hơn? Có thể con không biết, mỗi khi nhớ con, bố thường nhớ những lúc bố nóng giận trách phạt làm con đau, bố nhớ ánh mắt của con lúc buồn, bố nhớ tiếng khóc của con.. Bố nhớ những lần đó nhiều hơn những lần bố mang lại niềm vui cho con. Có thể con không biết, mái tóc bạc của bố phần nhiều là vì lo lắng cho con. Mõi khi con đau - dù là thể xác hay tinh thần, dù là vết xước nhỏ hay nỗi đau sâu, bố cũng đau rất nhiều. Có thể con không biết.. (Theo Sống có giá trị, tập hai, NXB Trẻ, 2012) 1. Ghi lại một thành phần biệt lập phụ phú có trong đoạn trích trên. 2. Hãy nêu ngắn gọn cảm nhận của em về tấm lòng người bố được bộc lộ qua những lời tâm sự của con. 3. Có thể bạn không biết, đôi khi cảm xúc của mỗi chúng ta sẽ trở thành sự lo lắng cho những người thân nếu bạn không làm chủ được nó. Từ gợi dẫn trên, kết hợp với những hiểu biết xã hội, trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý nghĩa của việc làm chủ cảm xúc của bản thân. B. ĐÁP ÁN Phần I. Câu 1: Hoàn cảnh sống và công việc của ba nữ thanh niên xung phong trong truyện Những ngôi sao xa xôi - Hoàn cảnh sống: Ba cô gái thanh niên xung phong sống ở một cái hang dưới chân một cao điểm, nằm giữa vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. (0.5) - Công việc: Nhiệm vụ của họ là hàng ngày quan sát máy bay địch ném bom, đo khối lượng đất lấp vào hổ bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. (0.5) Câu 2: - "Sự im lặng" được nói tới trong đoạn trích trên báo hiệu máy bay dịch chuẩn bị ném bom. (0.5) - Hành động của Nho: "Nho quay lưng lại chúng tôi, chụp cái mũ sắt lên đầu" cho thấy Nho là cô gái luôn ở trong tư thế sẵn sàng chiến đấu. - Hành động của chị Thao: "Chị Thao móc bánh bích quy trong túi, thong thủ nhai" - cho thấy chị là một người bình tĩnh, nhiều kinh nghiệm. - Hành động của cả hai nhân vật trước điều sắp xảy ra cho thấy cả Nho và Thao đều là những cô gái thanh niên xung phong gan dạ, dũng cảm, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Câu 3: * Nội dung: Tình đồng đội của ba nhân vật Nho, Thao và Phương Định trong truyện ngắn "Những ngôi xao xa xôi" - Giới thiệu khái quát về hoàn cảnh sống và làm việc của các nhân vật: + Hoàn cảnh sống: Sống và chiến đấu tại một cao điểm trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhiều nhất bom đạn và sự nguy hiểm, ác liệt. + Công việc; quan sát máy bay địch ném bom, đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. - > Đây là công việc mạo hiểm, cân kể với cái chết, luôn căng thẳng thần kinh, đòi hỏi sự dũng cảm.. - Tình đồng đội của ba nhân vật: + Nho, Thao, Phương Định đều là những cô gái trẻ hoàn toàn xa lạ. Vào chiến trường, họ trở thành đồng đội của nhau, coi nhau như những người thân trong gia đình. + Trong công việc: Họ phối hợp ăn ý, Nho và Phương Định lắng nghe theo sự phân công của chị Thao. Cả ba cô gái luôn sẵn sàng nhận nhiệm vụ khó khăn về bản thân. + Trong cuộc sống: Họ quan tâm chăm sóc nhau rất chu đáo, đặc biệt khi Nho bị thương, Phương Định và chị Thao đã lo lắng, băng bỏ chăm sóc Nho cẩn thận. Phương Định lo lắng, bồn chồn khi thấy đồng đội phá bom chưa về.. + Trong đời sống tinh thần: Ba cô gái gắn bó, thân thiết, hiểu được tính tình, sở thích của nhau. - Nghệ thuật đặc sắc: Ngôi kể phù hợp, tình huống truyện đặc sắc, thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật, ngôn ngữ trần thuật linh hoạt, giọng điệu kể chuyện trẻ trung, tự nhiên.. –> Họ là những cô gái có tình đồng đội gắn bó, thắm thiết cao đẹp, đó là Nét đẹp đáng tự hào của thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mỹ. * Hình thức: - Đảm bảo dung lượng theo yêu cầu của đề: Khoảng 15 câu (cộng trừ 1 câu) - Hình thức lập luận: Tổng hợp - Phân tích - Tổng hợp. - Đoạn văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng tử, chính tả, ngữ pháp. * Thực hiện đủ yêu cầu tiếng Việt: - Trong đoạn văn: Sử dụng câu cảm thán và phép nối để liên kết - Gạch và chú thích rõ một câu cảm thân và từ ngữ dùng làm phép nối Câu 4: Một tác phẩm khác đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết về thể hệ trẻ Việt Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ - Bài thơ về tiểu đội xe không kính - tác giả Phạm Tiến Duật. - Hoặc Lặng lẽ Sa Pa - tác giả Nguyễn Thành Long Phần II Câu 1: - Một thành phần biệt lập phụ chủ có trong đoạn thư trên: Dù là thể xác hay tinh thần, dù là vết xước nhỏ hay nỗi đau sâu. - Học sinh chỉ cần chỉ ra một trong hai thành phần biệt lập phụ chủ trên. Cảm nhận về tấm lòng người bố được bộc lộ qua những lời tâm sự với con. Câu 2: - Người bố quan tâm, luôn dõi theo từng bước đi của con hàng ngày. - Người bổ tự trách mình vì những hành động không kiểm soát được cảm xúc, gây ra tổn thương cho con. - Người bổ thấu hiểu và luôn trăn trở, lo lắng cho con. • Tấm lòng của người bố được bộc lộ qua những lời tâm sự với con: Yêu thương và luôn dõi theo con.. Câu 3: * Nội dung: Bàn về ý nghĩa của việc làm chủ cảm xúc bản thân. A – Mở bài: Dẫn đất vào vấn đề bàn luận về ý nghĩa của việc làm chủ cảm xúc của bản thân. B – Thân bài: Làm sáng tỏ vấn đề 1. Giải thích - Làm chủ cảm xúc là khả năng nhận diện, theo dõi, phân biệt được cảm xúc của bản thân để từ đó đưa ra những quyết định, hành động phù hợp với những tình huống khác nhau. - Đây là một kĩ năng vô cùng quan trọng với mỗi người trong cuộc sống để có thể kiểm soát tốt hành động của bản thân. 2. Biểu hiện Người biết làm chủ cảm xúc của bản thân :(dẫn chứng) - Trong mối quan hệ gia đình (giữa cha mẹ - con cái), khí nóng giận nếu không làm chủ được cảm xúc thì cha mẹ có thể gây ra tổn thương cho con cái và ngược lại, con cái sẽ khiến cha mẹ buồn phiền. Nếu chúng ta làm chủ được cảm xúc sẽ mang lại những tình cảm tốt đẹp với cha mẹ, ông bà và những người thân trong gia đình.. - Trong mối quan hệ bạn bè, có rất nhiều vụ bạo lực học đường xuất phát tử việc không làm chủ được cảm xúc bản thân, gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến bản thân chúng ta và bạn bè xung quanh. Ngược lại khi chúng ta làm chủ được cảm xúc sẽ khiến mối quan hệ với bạn bè thắm thiết hơn.. - Trong mối quan hệ với mọi người xung quanh: Khi chúng ta không làm chủ được cảm xúc của bản thân sẽ rất dễ dẫn đến cãi cọ, xích mích thậm chí là các cuộc ẩu đả với mọi người xung quanh. Ngược lại sẽ khiến mối quan hệ với mọi người xung quanh trở nên tốt đẹp hơn, được mọi người yêu mến và trân trọng.. 3. Ý nghĩa - Làm chủ cảm xúc của bản thân sẽ giúp ta có thể xử lí các tình huống một cách sáng suốt, hiệu quả mà không bị cảm xúc chi phối, điều khiển.. - Làm chủ cảm xúc của bản thân cũng sẽ giúp giữ gìn mối quan hệ tốt đẹp, hài hòa với mọi người, được mọi người yêu mến.. - Làm chủ cảm xúc của bản thân sẽ giúp ta tự tin hơn trong giao tiếp, giúp chúng ta không bị ảnh hưởng bởi những đánh giá, phán xét của người khác, từ đó hình thành tinh thần lạc quan, đầy năng lượng.. 4. Bàn luận mở rộng và phân đề: - Cần phân biệt giữa làm chủ cảm xúc của bản thân và không dám đối diện với cảm xúc thật của bản thân. - Phê phán những người chỉ sống theo cảm xúc, dễ bị cảm xúc chỉ phối, không kiểm soát được hành động và gây ra những sai lầm đáng tiếc. 5. Bài học nhận thức và hành động. - Bài học nhận thức: Bản thân nhận thức được tầm quan trọng của việc làm chủ cảm xúc của bản thân - một trong những kĩ năng giao tiếp quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. - Bài học hành động: + Xây dựng cho bản thân kĩ năng làm chủ cảm xúc như hạn chế tối đa những suy nghĩ căng thẳng, tiêu cực, tập trung vào vấn đề cần giải quyết, học cách đối mặt với khó khăn, giữ thái độ bình tĩnh trong mọi tình huống. + Lan tỏa những cảm xúc tích cực tới mọi người xung quanh, cùng nhắc nhỏ bạn bè, người thân biết làm chủ cảm xúc của bản thân + Lên án những người không làm chủ được cảm xúc.. đôi khi dẫn đến hậu quả đáng tiếc.. C - Kết bài Khẳng định lại một lần nữa ý nghĩa của việc làm chủ được cảm xúc của bản thân * Hình thức: Đảm bảo dung lượng theo yêu cầu của đề (khoảng 2/3 trang giấy thi) ; lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng phù hợp, diễn đạt mạch lạc, rõ ý, đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
8. ĐỀ THI NAM ĐỊNH Bấm để xem A. Đề thi Hãy chọn phương án trả lời chứng và viết chữ cái đứng trước phương ấn độ vào bài làm Phần I: Tiếng việt (2, 0 điểm). Câu 1. Trong những câu văn sau đây, tác giả sử dụng phép liên kết nào? "Tiếng cơm sôi như thúc giục nó. Nó nhăn nhỏ muốn khóc. Nó nhìn nồi cơm, rồi nhìn lên chúng tôi," (Nguyễn Quang Sáng) A. Phép đồng nghĩa. B. Phép thế. C. Phép lặp. D. Phép nối. Câu 2. Những từ in đậm trong câu ca dao sau thuộc thành phần gì của câu? Ăn thì ăn những miếng ngon, Làm thì chọn việc con con mà làm. A. Thành phần khởi ngữ. C. Thành phần phụ chủ. B. Thành phần cảm thán. D. Thành phần tỉnh thái. Câu 3. Từ "tay" nào trong các câu sau mang nghĩa chuyển theo hình thức hoán dự A. "Thương nhau tay năm lấy bàn tay" (Chính Hữu) B. Một tay gây dựng cơ đồi /Bấy lâu bề Sở, sông Ngô tung hoành ". (Nguyễn Dữ) C." Anh vừa bước, vừa khom người đưa tay chở con. "(Nguyễn Quang Sáng) D." Bắt tay qua của kinh vỡ rồi. "(Phạm Tiến Duật) Câu 4. Từ" tròn "trong câu văn:" Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn "thuộc từ loại nào? A. Đại từ B. Danh từ. C. Tính từ. D. Động từ. Câu 5. Trong giao tiếp, nói lạc đề là vi phạm phương châm hội thoại nào? A. Phương châm về lượng B. Phương châm về chất. C. Phương châm quan hệ. D. Phương châm cách thức. Câu 6. Câu ca dao sau sử dụng những biện pháp tu từ nào? " Cây đồng đang buổi ban trưa Mô hội thánh thót như mưa ruộng cày " A. So sánh, nói quá. B. Nhân hóa, ẩn dụ. C. So sánh, nói giảm. D. So sánh, hoán dụ. Câu 7. Xét theo mục đích nói, câu văn:" Tôi phủi áo, căng mắt nhìn qua khỏi và chạy theo chị Thao. "(Lê Minh Khuê) thuộc loại câu nào? A. Câu trần thuật. B. Câu nghi vấn C. Câu cảm thán. D. Câu cầu khiến Câu 8. Trong hai dòng thơ sau, từ" Hình như "thuộc thành phần nào? " Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về " (Hữu Thỉnh) A. Phụ chú. B. Tình thái. C. Cảm thán. D. Gọi đáp. Phần II: Đọc hiểu văn bản (2, 0 điểm). Đọc văn bản sau: ".. Hôm nay là ngày sinh nhật của ba, mình nhớ lại ngày đó giữa bom rơi đạn nổ. Mới hôm qua, một tràng pháo bất ngờ đã giết chết năm người và bị thương hai người. Mình cũng nằm trong làn đạn lửa của những tràng pháo cực nặng ấy. Mọi người còn chưa qua cái ngạc nhiên lo sợ. Vậy mà mình vẫn như xưa nay, nhớ thương, lo lắng và suy từ đè nặng trong lòng. Ba má và các em yêu thương, ở ngoài đỏ ba má và các em làm sao thấy được hết cuộc sống ở nơi đây. Cuộc sống vô cùng anh dùng, vô cùng gian nan, chết chóc hi sinh còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm, Vậy mà người ta vẫn bền gan chiến đấu. Con cũng là một trong muôn nghìn người đó, con sống chiến đấu và nghĩ rằng mình sẽ ngã xuống vì ngày mai của dân tộc. Ngày mai trong tiếng ca khải hoàn sẽ không có con đâu. Con tự hào vì đã dâng trọn đời mình cho Tổ quốc.. "(Trích Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội nhà văn, 2016, tr. 160) Thực hiện các yêu cầu: Câu 1 (0, 5 điểm). Những từ ngữ, hình ảnh nào trong văn bản thể hiện sự ác liệt của chiến tranh? Câu 2 (0, 75 điểm). Em thấy người" con "trong văn bản là người có những phẩm chất gì? Câu 3 (0, 75 điểm). Em có đồng ý với ý kiến mà người viết cho rằng: " Cuộc sống vô cùng anh dũng vô cùng gian nan, chết chóc hì sinh còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm. Vậy mà người ta vẫn bền gan chiến đấu " không? Vì sao? Phần III: Tập làm văn (6, 0 điểm). Câu 1 (1, 5 điểm). Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lối sống trách nhiệm. Câu 2 (4, 5 điểm). Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trích Truyền kì mạn lục) của nhà văn Nguyễn Dữ. B. Đáp án Phần I. Tiếng Việt Câu 1: C Câu 2: A Câu 3: B Câu 4 :D Câu 5: C Câu 6: A Câu 7: A Câu 8: B Phần II: Đọc hiểu văn bản Câu 1: Những từ ngữ, hình ảnh trong văn bản thể hiện sự ác liệt của chiến tranh: bom rơi, đạn nổ; một tràng pháo bắt ngờ, giết chết năm người và bị thương hai người, làn đạn lửa; những tràng pháo cực nặng; võ cùng gian nan, chết chóc hi sinh còn dễ dàng hơn ăn một bữa cơm.. Hướng dẫn chấm: + Thí sinh trả lời từ 3 từ ngữ, hình ảnh trở lên cho 0, 5 điểm. + Thí sinh trả lời từ 1-2 từ ngữ, hình ảnh hoặc chép đoạn văn có từ ngữ, hình ảnh trên cho 0, 25 điểm. + Thí sinh trả lời không đúng hoặc không trả lời cho 0 điểm. Câu 2: Người" con "trong văn bản là người có những phẩm chất - Yêu thương gia đình, người thân (ba, má, các em) - Là người luôn có tinh thần trách nhiệm. - Là người có nghị lực, ý chí, lòng quyết tâm. - Là người dùng cảm, sẵn sàng hi sinh quên minh vi Tổ quốc. - Có tinh thần lạc quan, niềm tin vào chiến thắng. Hướng dẫn chấm: + Thí sinh nêu được 2 phẩm chất trở lên cho 0, 75 điểm + Thí sinh nêu được một phẩm chất cho 0, 5 điểm. + Thi sinh không trả lời đúng hoặc không trả lời cho 0 điểm. (Chấp nhận những cách diễn đạt khác nhau nhưng cần đúng hướng) Câu 3: Học sinh trình bày quan điểm và lí giải: - Nếu quan điểm: Đồng ý hoặc không đồng ý hoặc vừa đồng ý vừa không đồng ý. - Lí giải (Có thể theo hướng sau) : + Nếu học sinh đồng ý: * Trong chiến tranh, con người thưởng trải qua những khó khăn, thử thách, sự hi sinh, chết chóc, * Trong hoàn cảnh đó, con người vẫn luôn có ý chí, có lòng quyết tâm, dũng cảm, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì Tổ quốc.. + Nếu học sinh không đồng ý. * Trong hoàn cảnh chiến tranh, con người thường phải đối mặt với những khó khăn, thử thách, hi sinh mất mát. * Tuy nhiên có những người không có ý chí, hèn nhát và không giữ được lòng kiên trung với cách mạng.. Nếu học sinh vừa đồng ý vừa không đồng ý thì kết hợp các cách li giải trên Hướng dẫn chấm + Thi sinh nêu được quan điểm cá nhân cho 0, 25 điểm + Lý giải: Thí sinh lí giải thuyết phục từ 2 ý trở lên cho 0, 5 điểm; lí giải chung chung, chưa thuyết phục cho 0, 25 điểm; II giải sai hoặc không lí giải không cho điểm. (Chấp nhận những cách lí giải khác nhưng hợp lí vẫn cho điểm) Phần II: Làm văn. Câu 1: Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 20 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lối sống trách nhiệm. A. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn và yêu cầu về dung lượng. B. Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của lối sống trách nhiệm. C. Triển khai vẫn đề nghị luận: Bảy tỏ suy nghĩ về vấn đề bằng lập luận E. Triển chặt chẽ với lí lẽ, dẫn chứng phù hợp, thuyết phục. Học sinh có thể trình bảy theo những cách khác nhau nhưng đúng hướng. Dưới đây là một hướng triển khai. - Ý nghĩa của lối sống trách nhiệm: Lối sống trách nhiệm giúp con người biết quan tâm đến người khác. Sống rộng lượng, bao dung. + Sống có trách nhiệm giúp cho chúng ta có nhiệt huyết trong công việc, học tập từ đó phát huy được hết khả năng của mình. + Nhờ có lối sống trách nhiệm mà con người sẵn sàng đương đầu với mọi khó khăn thử thách để vươn đến thành công. - Từ đó giúp mỗi người trưởng thành, tự tin và có những đóng góp cho cộng đồng, cho đất nước.. - Dẫn chứng.. D. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẽ về vấn đề Hướng dẫn chấm: - Điểm 1, 25 -> 1, 5: Đảm bảo các yêu cầu trên, có sức thuyết phục cao với lí lẽ và dẫn chứng hợp lí, lập luận chặt chẽ, diễn đạt có giọng điệu. - Điểm 0, 75 → 1, 0) : Đảm bảo tương đối đầy đủ các yêu cầu trên, có sức thuyết phục, diễn đạt mạch lạc. - Điểm 0, 25 - 0, 5: Đảm bảo các yêu cầu trên ở mức độ sơ sài, lập luận chưa thực sự thuyết phục, còn có nhiều lỗi chính tả. - Điểm 0: Không làm hoặc lục để. Câu 2: Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm" Chuyện người con gái Nam Xương "(SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, trích Truyền kì mạn lục) của nhà văn Nguyễn Dữ. *Yêu cầu chung: Học sinh biết cách tạo lập một bài văn nghị luận về phân tích nhân vật trong văn bản tự sự. Văn viết có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. *Yêu cầu cụ thể: A. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: - Trình bày đủ ba phần. Mở bài biết dẫn đắt hợp lí và nêu được vấn đề. Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề. Kết bài khái quát được vấn đề. B. Xác định đúng vấn đề văn nghị luận: Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm" Chuyện người con gái Nam Xương ". C. Triển khai vấn đề nghị luận: Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, thuyết phục, sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng. HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau - Ý 1: Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Dữ, tác phẩm" Chuyện người 0, 5 con gái Nam Xương ", nhân vật Vũ Nương, vẻ đẹp tâm hồn của nàng - Ý 2: Phân tích nhân vật Vũ Nương: Giới thiệu khái quát về nhân vật + Vũ Nương là nhân vật chính, thông qua nhân vật nhà văn thể hiện chủ đề của truyện + Hoàn cảnh sống của Vũ Nương; Sống trong xã hội có chiến tranh phong kiến, gia đình hôn nhân không bình đẳng, vợ chồng li tán. Trong hoàn cảnh đó, nàng vẫn giữ được những vẻ đẹp tâm hồn cao quý. * Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp. - Người phụ nữ xinh đẹp, tỉnh tỉnh thủy mị, nết na. Mở đầu tác phẩm, tác giả đã giới thiệu về Vũ Nương:" Tính đã thùy mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. - Người vợ thủy chung, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình + Khi nàng mới lấy chồng: "Nàng luôn giữ gìn khuôn phép để không lúc nào vợ chồng phải thất hòa". + Khi tiễn chồng ra trận: Lo lắng, cảm thông với gian lao chống phải chịu nơi chiến trận, cùng nỗi nhớ nhung mãnh liệt: "Chàng đi chuyến này thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thể là đủ rồi.. + Khi chồng ra trận: Nàng rất nhớ thương và ngóng chờ chồng" mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được " + Khi chồng trở về, bị chồng nghỉ oan: Nàng đã dùng lời lẽ phần trấn mong chồng hiểu để hàn gắn hạnh phúc:" Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết, tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tưởng hoa chưa hề bên gót.. ". - Người mẹ hết mực yêu thương con Khi chồng ra trận, nàng một mình sinh con, nuôi dạy, chăm sóc con. Nàng luôn lo cho con cả về thể chất lẫn tâm hồn, muốn tuổi thơ con vẫn luôn có hình bóng của người cha, có một gia đình đầy đủ hạnh phúc. Vì vậy, nàng thường chỉ bóng mình trên vách bảo là cha. - Người con dâu đảm đang và hiếu thảo. Vũ Nương thay chồng đảm đang gánh vác mọi việc gia đình, chăm sóc mẹ già, đặc biệt cách cư xử yêu thương, chăm sóc mẹ chồng của nàng lúc già cả, ốm đau" lo lễ bái thần phật ", lại tìm" lời khôn khéo để khuyên lơn ", khi mẹ mất nàng lo ma chay chu đáo" như đối với cha mẹ đẻ ". Phẩm hạnh đẹp để đó của nàng thể hiện rõ qua lời mẹ chồng trước khi mất.. - Người phụ nữ trọng danh dự, giàu lòng vị tha, ân nghĩa. + Vũ Nương đã gieo mình xuống sông để bảo toàn danh tiết của mình + Dù bị Trương Sinh nghi oan đến bước đường cùng phải tìm đến cái chết nhưng nàng không hề oán trách hận thù. + Khi gặp Phan Lang, nghe Phan Lang kể cảnh nhà cửa" cây cối thành rừng "," phần mộ tiên nhân của có gai rợp mắt ", nàng đã ứa nước mắt khoác quả quyết:" Tất phải tìm về có ngày "nhưng vì lời hứa" sống chết không bỏ "với Linh Phi nên chẳng thể nào trở về trần gian. - Ý 3: Đánh giá khát quát - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: + Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn: Tạo dựng tình huống truyện kịch tính, đặt nhân vật vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để nhân vật bộc lộ phẩm chất, tính cách. + Khắc họa nhân vật qua hành động, ngoại hình, đối thoại + Kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự với trữ tình, đan xen giữa yếu tố kì ảo và yếu tố hiện thực. - Dưới ngòi bút của Nguyễn Dữ, Vũ Nương hiện lên với những vẻ đẹp tâm hồn cao quý. Vẻ đẹp đó tiêu biểu cho phẩm chất của người phụ nữ xưa" công, dung, ngôn, hạnh". Qua nhân vật Vũ Nương, ta thấy được niềm trân trọng của tác giả trước vẻ đẹp của người phụ nữ truyền thống. (Liên hệ, so sánh với các tác phẩm có cùng đề tài như Truyện Kiều của Nguyễn Du, Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương) D. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. E. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.