Những câu Thành ngữ và tục ngữ Việt Nam hay nhất phổ biến nhất và Ý nghĩa

Discussion in 'Dân Gian' started by lily1997, Dec 17, 2022.

  1. lily1997

    Messages:
    64
    Vần G (tiếp theo)

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Ghẹo nguyệt trêu hoa: chê những kẻ hay chọc phụ nữ.

    Ghi lòng tạc dạ: nói lòng biết ơn sâu xa với người đã làm ơn cho mình.

    Già cốc đế: Có nghĩa là già quá rồi.

    Già mạ, tốt lúa: kinh nghiệm nông dân cho biết khi cấy, mạ có cứng cáp thì lúa mới tốt.

    Già quen việc, trẻ quen ăn: Đề cao kinh nghiệm của người già.

    Già sức khỏe, trẻ bình yên: lời chúc tụng hoặc mong mỏi đối với một gia đình.

    Giả câm, giả điếc: Biết rõ những điều ngang tai chướng mắt, nhưng không muốn nói ra,

    Giai nhân tài nữ: Chỉ những thanh niên nam nữ, người có tài có sắc.

    Giàu lo bạc, đói lo cơm: người giàu, chỉ lo làm giàu thêm, còn người nghèo chạy được bữa cơm cũng đã khó.

    Giàu nuôi lợn đực, khổ cực nuôi lợn nái: người nghèo phải làm ăn vất vả hơn nhà giàu.

    Giàu vì bạn, sang vì vợ: nói người có bạn tốt và vợ đảm.

    Giày thừa, dép thiếu: giày to quá mà dép lại bé quá.

    Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh: nói lên tinh thần cương, quyết chống ngoại xâm của dân tộc ta.

    Giấu mặt ẩn hình: tìm cách không cho người ngoài biết mình ở đâu.

    Giậu đổ bìm leo: than phiền về nỗi buồn nhân dịp mình bị sa sút, những kẻ xấu lại hùa vào làm cho mình khốn đốn thêm.

    Giấy trắng mực đen: mọi thứ đã được ghi rành mạch rõ ràng trên mặt giấy không cãi được.

    Gieo gió gặt bão: tự mình gây điều ác thì phải chịu kết quả của điều ác.

    Gió mát, trăng thanh: nói đến cảnh thiên nhiên tươi mát.

    Giữ mồm, giữ miệng: lời khuyên phải kín đáo và dè chừng, chớ nói thẳng ý nghĩ của mình.

    Gõ đầu trẻ: Nói một cách khiêm tốn, nghề dạy trẻ.

    Gọi dạ, bảo vâng: lời dạy trẻ em phải lễ phép đối với người lớn.

    Góp gió thành bão: nhiều người hợp lại thành sức mạnh.

    Gửi trứng cho ác: nói đến sự dại dột tin vào kẻ chẳng đáng tin.

    Gương vỡ lại lành: nói đến tình duyên đã tan vỡ lại chắp nối được.

    Còn nữa..
     
    LieuDuong likes this.
    Last edited: Jan 7, 2023
  2. lily1997

    Messages:
    64
    Vần H

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Hà tằn hà tiện: Chắt tiêu pha tiếp kiệm, không hoang phí.

    Hả lòng, hả dạ: Nói vẻ vui mừng vì đã đạt được ý nguyện.

    Há miệng chờ sung: chê kẻ lười biếng không lao động chỉ chờ chực người khác đem đến tận miệng mà ăn.

    Hai bàn tay trắng: nói cảnh không tiền của gì, không có vốn liếng gì, không có phương tiện làm việc.

    Hai vợi chồng son, để một con hóa bốn: phàn nàn là sinh con thêm vất vả hoặc túng thiếu.

    Hại người, hại mình: nói việc gì đã gây tác hại lớn đến con người và của cải.

    Ham sống sợ chết: chê những kẻ nhát gan không dám làm những việc nên làm, những nguy hiểm.

    Hám danh, hám lợi: chê những kẻ lao vào những việc xấu vì danh, vì lợi.

    Hao binh, tổn tướng: nói trận đánh thua thiệt nhiều.

    Hao tài, tốn của: nói việc gì tốn kém mà kết quả không được tốt.

    Hay ăn hay uống là tướng trời sinh: lời nói đùa của kẻ thích ăn uống như có ý để thanh minh.

    Hay ăn miếng ngon, chồng con trả người: Chê những người đàn bà coi trọng miếng ăn hơn là tình nghĩa gia đình.

    Hí ha hí hửng: Chế giễu người mừng rỡ trước một việc gì vui hay là đón một tin vui.

    Hí hửng như Ngô được vàng: Chế giễu người tỏ vẻ mừng rỡ quá mức.

    (Ngô chỉ bọn phong kiến Trung Quốc khi xưa qua đô hộ nước ta, chúng chỉ lo vơ vét thật nhiều)

    Hiền như Bụt: khen người nào rất hiền lành.

    Hiền lành trước mặt, làm giặc sau lưng: Chê những kẻ giả nhân giả nghĩa, có tâm địa xấu xa.

    Hoa thơm chẳng ai muốn đeo, người khôn ai chẳng nâng niu bên mình: ca tụng những người khôn ngoan.

    Hoa vô đơn chí: tai họa đến dồn dập, bất ngờ với người nào đó.

    Học chẳng hay, cày chẳng biết: chê người đã học dốt lại chẳng chịu lao động.

    Học tài thi phận: Quan điểm tiêu cực; người học giỏi, thông minh nhưng thi cử có đỗ hay không là do số phận định đoạn.

    Họp chợ lấy người: tập hợp lại, cốt lấy số đông.

    Hổ phụ sinh hổ tử: nghĩa tích cực, như là người cha giỏi giang thì cũng sinh ra đứa con có tài.

    Hộc hà hộc hệch: nói người thều thào, dễ dãi, không thâm hiểm.

    Hôi như cú: hôi quá.

    Hồn xiêu, phách lạc: mất hết tinh thần và sinh lực do sự sợ hãi.

    Hồng nhan bạc mệnh: Nói đến người phụ nữ xinh đẹp nhưng lại bị áp bức nặng nề, chịu nhiều nỗi đau khổ.

    Hồng rụng thắm rời: cách nói văn chương tả cảnh người phụ nữ đẹp vị dập vùi tàn tệ.

    Hung ha hung hăng: Chê kẻ làm ra vẻ dữ tợn để đe dọa người khác.

    Huynh đệ tình như thủ túc: anh em như thể tay chân.

    Huynh đệ tương tàn: Anh em trong nhà làm hại nhau.

    Hứng chuyện thiên hạ: chê kẻ hay đi nghe lỏm chuyện của người khác rồi về phao truyền.

    Hữu danh vô thực: Chỉ có tiếng nhưng trong thực tế không có gì.

    Hữu dũng vô mưu: Chỉ người có sức mạnh, nhưng không có mưu trí, nên không nắm phần thắng lợi.

    Hữu xa tự nhiên hương: mình có tài năng thì thiên hạ tất biết, không cần phải khoe khoang.

    Còn nữa..
     
    Smilies and LieuDuong like this.
  3. lily1997

    Messages:
    64
    Vần i

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Ì à ì ạch: Nói đến việc khiêng một vật nặng rất khó nhọc.

    Ì à ì èo: chê người hay kêu ca, phàn nàn mãi.

    Ích kỷ hại nhân: chê kẻ chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân mà làm hại người khác.

    Ích nhà, lợi nước: Nói việc làm hoàn toàn vì dân vì nước.

    Ích quốc, lợi dân: như câu trên.

    Im hơi kín tiếng: Nói người vì một lí do gì ngồi yên ở một nơi, không muốn giao tiếp với ai, không muốn ai chú ý đến mình.

    Im hơi, im tiếng: như câu trên.

    Im lặng như tờ: Không có một tiếng động nhỏ nào.

    Im như thóc đổ bồ: im lặng một cách ích kỷ.

    Im phăng phắc: Im một cách tuyệt đối.

    Im thin thít: Không dám nói ra một lời, kể cả thở hoặc không dám khóc nữa.

    In như nhau: nói hai vật hoặc hai người rất giống nhau.

    Ít ăn ít mặc ít lo ít làm: Cho rằng không ăn tiêu xa xỉ thì không phải lo lắng làm ăn.

    Ít bột không nặn nhiều bánh: phải đầu tư nhiều mới đạt kết quả lớn.

    Ít chắt chiu hơn nhiều phung phí: ca ngợi tính tiếp kiệm.

    Ít ngài, dài đũa: Càng ít người thì mỗi người được hưởng nhiều.

    Ít xít ra nhiều: Chê người thổi phồng sự việc.

    Ỉu xìu xìu: tả cảnh buồn bã, không có hoạt động gì.


    Còn nữa..
     
    Smilies and LieuDuong like this.
    Last edited by a moderator: Jan 15, 2023
  4. lily1997

    Messages:
    64
    Vần K

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Kẻ ăn không hết, kể lần không ra: nói lên sự bất công xã hội.

    Kẻ ăn người làm: Chỉ những người làm thuê trong các gia đình ở chế độ cũ.

    Kẻ ăn ốc, người đổ vỏ: Người không được hưởng lợi lại phải gánh chịu hậu quả do kẻ hưởng lợi gây ra.

    Kẻ cắp gặp bà già: Gặp một đối tượng mà không thể lừa đảo được.

    Kẻ chê, người cười: Xấu xa khiến mọi người chê bai.

    Kẻ dạ người vâng: nói người được người chung quanh tôn trọng.

    Kẻ ham công, người tiếc việc: Nói tinh thần hăng say lao động trong một số đông người.

    Kẻ hầu, người hạ: Nói những người có quyền thế hoặc có của trong xã hội cũ, có nhiều đầy tớ trong nhà để bắt họ hầu hạ.

    Kẻ khinh, người để: Tức là bị nhiều người coi là đáng khinh vì có những hành vi xấu xa.

    Kẻ khó được vàng, người sang cắt lấy: Nói lên sự bất công trong xã hội cũ; kẻ có quyền thế bóc lột người nghèo khổ một cách trắng trợn.

    Kẻ khuất người còn: nói đến sự đau sót khi người thân qua đời.

    Kẻ tám lạng, người nửa cân: hai người ngang nhau, không ai thua kém nhau.

    Kẻ kính, người nhường: nói đến người được mọi người kính nể vì đức độ của người ấy.

    Kẻ ngược, người xuôi: Nói đến chỗ đường đi lại đông đúc quá.

    Kẻ nói đi, người nói lại: hai bên có ý kiến mâu thuẫn đối đáp với nhau.

    Kẻ tới, người lui: nói đến nơi đông đúc nhiều người đến.

    Kẻ xướng, người họa: người nêu lên vấn đề gì, có người tán thành ủng hộ.

    Keo sơn, gắn bó: thân thiết với nhau lâu dài.

    Kề vai, sát cánh: nói hai người luôn luôn ở gần nhau và thân thiết với nhau.

    Kết tóc, xe tơ: kết hôn với nhau.

    Khách đến nhà, chẳng gà thì vịt: Lời than phiền của người túng thiếu mà lại phải tốn kém vì tiếp khách.

    Khai cơ lập nghiệp: Ca ngợi đã xây dựng cơ nghiệp lớn.

    Khai quốc công thần: Chỉ những người có công trong việc xây dựng đất nước trong những bước đầu tiên.

    Khai thiên lập địa: Chỉ thời xưa, khi mới có trời đất.

    Khắc cốt, ghi tâm: chạm vào xương, ghi vào lòng. Ghi nhớ không bao giờ quên.

    Khăn gói khăn đưa: Nói ra cảnh đi xa và không hẹn ngày về.

    Khấp kha khấp khểnh: không đều, không thẳng hàng, không bằng phẳng.

    Khen chanh thì chanh ngọt, chê hồng thì hồng chua: yêu ai thì xấu cũng cho là tốt, còn ghét ai thì tốt cũng cho là xấu.


    Khéo tay, khéo chân : Khen ai có tài dùng bàn tay làm nên những vật tốt đẹp.

    Còn nữa..
     
    LieuDuong likes this.
  5. lily1997

    Messages:
    64
    Vần K (tiếp theo)

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Khệnh khà khệnh khạng: Có dáng đi hơi giạng chân, vẻ khó khăn, chậm chạp. Đi khệnh khạng.

    Khỉ ho, cò gáy: Chỉ những nơi rừng rú xa lạ, ít người đi tới.

    Khinh người như rác: Chê những kẻ coi thường người khác.


    Khó ăn khó ở: Ở trong một hoàn cảnh không thể nói ra ý kiến của mình.

    Khóc dở, mếu dở: Nói người ở trong cảnh buồn khổ, vì thua lỗ hoặc vì tiếc của.

    Khóc đứng khóc ngồi: Nói người vì lý do gì đó khóc nhiều quá.

    Khoe sắc, khoe tài: tỏ ra mình đẹp và có tài

    Khố rách áo ôm: tả người nghèo khổ đói rách.

    Khôn ngoan lại chẳng thật thà: Cho rằng tính thật thà hơn sự khôn ngoan.

    Khôn nhà, dại chợ: Chê những người ở nhà thì tỏ khôn ngoan.

    Khôn như tiên, không tiền cũng dại: Nói lên cái thế lực của đồng tiền trong xã hội cũ.

    Không cánh mà bay: than phiền đã mất một vật gì đó mà không biết ai lấy.

    Không cầu mà được, không ước mà nên: tỏ ý vui mừng trước sự may mắm bất ngờ.

    Không có đất dụng võ: Không có hoàn cảnh thuận tiện để thi thố tài năng.

    Không đội trời chung: Nói đến mối thù sâu sắc giữa hai người.

    Khua chiêng gõ mõ: Chê những người làm rùm beng để phô trương.

    Khuất mặt khuất lời: than phiền là không gặp nhau, không thế bày tỏ ý kiến với nhau được. Cũng có khi đùng để nói để sự chia ly giữa người sống và người chết.

    Khuôn vàng thước ngọc: Mực thước, tiêu chuẩn mẫu mực để người ta làm theo.

    Kì phùng địch thủ: Bản lĩnh, tài năng hai bên như nhau, không kém gì nhau.

    Kim đồng ngọc nữ: chỉ nhưng trẻ nam và nữ hầu các vị tiên.

    Kín như bưng: kín đến mức không nhìn thấy gì ở bên trong.

    Kinh hồn bạt vía: Sợ hãi tột độ.

    Kinh thiên động địa: rồi loạn trời, rung chuyển đất.

    Còn nữa..
     
    LieuDuong likes this.
  6. lily1997

    Messages:
    64
    Vần L

    Bấm để xem
    Đóng lại
    La làng la xóm: Kêu ầm ĩ lên để tỏ nỗi bực tức của mình.

    La lối om sòm: Kêu ca ầm ĩ để quở trách.

    Lá lành đùm lá rách: đây là truyền thống của dân tộc ta là người có ít nhiều giúp người nghèo túng.

    Lá rụng về cội: Nhắc người ta luôn luôn phải nhớ đến nguồn gốc, đến ông cha của mình.

    Lá vàng còn ở trên cây, lá xanh rụng xuống: Lời than của cha mẹ già trước cái chết của con cái.

    Lạ nước lạ cái: Nói người mới đến một nơi xa lạ, chưa từng quen biết.

    Lạch cà lạch cạch: Chê người đón hoặc chữa một đồ gỗ lâu la mà chẳng xong.

    Lãi mẹ đẻ lãi con: Than phiền vì kẻ cho vay nặng lãi cứ bắt lãi thành gốc để tăng thêm tiền nợ.

    Làm chày làm cối: làm liều, không cẩn thận.

    Làm chẳng nên ăn: Làm với năng suất quá thấp, nên không đủ nuôi miệng.

    Làm đổ mồ hôi, sôi nước mắt: Nói đến việc làm vô cùng vất vả.

    Làm mình làm mẩy: Chê kẻ có vẻ hờn dỗi, ra vẻ không cần đến ai.

    Làm mưa làm gió: Nói những kẻ có quyền thế tác oai tác quái, làm khổ những người ở dưới quyền.

    Làm người mà chẳng biết suy, đến khi nghĩ lại còn gì là thân: Lời chê trách người chẳng suy nghĩ gì về công việc của mình.

    Làm nũng làm nịu: Nói những đứa trẻ được chiều mà đòi thứ này thứ khác.

    Làm ơn được nên ơn: Khuyên người ta nên giúp đỡ người khác, người ta sẽ biết ơn mình.

    Làm ơn, nên oán: Than phiền về trường hợp làm ơn cho người, mà người ta lại thù oán mình.

    Làm phúc phải tội: Than phiền là làm tốt cho người khác, nhưng lại bị mang vạ vào mình.

    Làm quan có dạng, làm dáng có hình: Người làm quan cần có tướng mạo oai vệ, người đã xấu xí chớ có làm bộ đỏm dáng.


    Làm thân trâu ngựa: Phải hầu hạ người khác.

    Làm sui một nhà, làm gia cả họ: Khi làm thông gia với một gia đình thì làm quen với cả họ người ta.

    Làm tình làm tội: Tức là làm khổ người khác rất nhiều.

    Làm trai quyết chí tu thân công danh chớ vội nợ nần chớ lo: Làm người con trai trước tiên phải tu dưỡng đạo đức.

    Làm vương làm tướng gì: Có làm nên công trạng gì đâu.

    Lảm nhảm làm nhàm: Chê người nói luôn mồm những điều chẳng có ý nghĩa.

    Là thu thủy: Nói đến cặp mắt long lanh của người phụ nữ đẹp.

    Lạnh như tiền: Thái độ lạnh nhạt, thờ ơ, phớt đời.

    Lắm rễ nhiều cành: Càng nhiều mối quan hệ càng sinh ra điều phức tạp.

    Còn nữa..
     
    LieuDuong likes this.
    Last edited: Jan 30, 2023
  7. lily1997

    Messages:
    64
    Vần L (tiếp theo)

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Lắm thóc nhiều tiền: Tả cảnh giàu có

    Lặn suối trèo non: Nói người phải đi xa và từng trải sự gian nan

    Lăng nha lăng nhăng: Chê người ăn nói hoặc có cử chỉ, hành vi quàng xiên, không đứng đắn.

    Lặng ngắt như tờ: Im lặng một cách tuyệt đối.

    Lắp ba lắp bắp: Chê người nói không thành tiếng, không thành coi.

    Lắc ca lấc cấc: Chê người có vẻ ngông nghênh, hỗn xược.

    Lầm đường lạc lối: tức là mắc sai lầm, không làm đúng theo chính nghĩa.

    Lầm lầm lì lì: Chê người nào cứ yên một chỗ, không nói năng gì.

    Lẩm bẩm lầm bầm: Chê người nào đó tỏ thái độ không thành bằng cách nói nhỏ trong miệng.


    Lấm la lấm lét: tả thái độ sợ hãi không dám nhìn thẳng vào người đứng gần.

    Lấn ca lấn cấn: Than phiền là có điều vướng mắc phải bận tâm, không tiến hành được việc khác.

    Lận đà lận đận: Phàn nàn chật vật mà không đạt được kết quả.


    Lập cà lập cập: Ta người run chân run tay, cầm vật gì dễ đánh rơi, không đi vững.

    Lật đà lật đật: Chê người có vẻ vội vàng, hấp tấp.

    Lấy công chuộc tội: Nói người cố gắng lập công để chuộc lại lỗi lầm của mình.

    Lép ba lép bép: Chê người cứ mang chuyện chỗ này đi nói chuyện chỗ khác.

    Lên dốc, xuống đèo: Nói đường đi khó khăn vất vả.

    Lên thác, xuống ghềnh: Lên ngàn xuống bể, nhưng nhấn mạnh hơn về nỗi vất vả gian nan.

    Liễu yếu đào tơ: Nói người phụ nữ yếu đuối, non trẻ.

    Liệu gió, phất cờ: Phải tùy theo thời cơ mà tiến hành công việc.

    Lo công tính việc: Phải tập trung suy nghĩ vào công việc phải làm.

    Lò đò như cò ăn đêm: Đùa người đi từng bước một.

    Loạn thần tặc tử: ám chỉ những kẻ bề tôi phản bội, con cái mưu đồ giết cha đoạt ngôi.

    Lòng son, dạ sắt: Kiên quyết giữ tấm lòng chung thủy.

    Lóng la lóng lánh: Nói vật gì phản chiếu ánh sáng rung rinh trông đẹp.

    Lóng trời lở đất: Nói đến sự kiện đảo lộn cả trật tự cũ.

    Lòng dạ, dạ thẳng: Nói tấm lòng thẳng thắn, không dối trá.

    Lông bông lang bang: Không có nơi ở nhất định, chỉ đi nơi này nơi khác. Cũng có nghĩa là: Không có cơ sở chắc chắn.

    Lơ lơ láo láo: Tả cảnh bỡ ngỡ và ngơ ngác trước một sự việc không thân thiết.

    Lời ăn tiếng nói: Chỉ cách nói năng của mình trong sự giao tiếp hàng ngày.

    Lưu danh thiên cổ: Ca tụng người có sự nghiệp lớn, tiếng thơm để lại muôn đời.

    Còn nữa..
     
    LieuDuong likes this.
    Last edited: Feb 4, 2023
  8. lily1997

    Messages:
    64
    Vần M

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Ma cũ bắt nạt ma mới: Chê kẻ vì đã đến rất lâu mà ra vẻ với người mới đến.

    Ma men ám ảnh: Chê người rượu chè be bét, mất cả lý trí.

    Mã đáo thành công: Đến nơi thì lập được công ngay.

    Má phấn môi son: Chỉ người phụ nữ trang điểm đẹp.

    Mách lẻo đôi co: Chỉ những kẻ nói xấu người khác, rồi sinh ra lời qua tiếng lại.

    Mai cốt cách: Vóc người mảnh dẻ, thanh mảnh như cành mai.

    Mai danh, ẩn tích: Nói đến người ở ẩn một nơi, không muốn ai biết đến mình.

    Mài mực ru con, mài son đánh giặc: nói các ông đồ ngày xưa thường ngồi dạy học đồng thời giúp vợ làm việc vặt trong nhà, nhưng khi có giặc thì tham gia phục vụ quân sự.

    Mại quốc cầu danh: Bán nước để mong được danh lợi, chê nhưng kẻ vì tư lợi mà theo địch chống lại đất nước.

    Mang nặng đẻ đau: Nói lên công ơn của người mẹ đối với con cái.

    Mang tai mang miếng: Chê kẻ nào làm việc xấu khiến mọi người dị nghị.

    Mạnh ai lấy làm: Nói cách làm tùy tiện của từng người, không có sự chỉ huy chung, không có sự thống nhất.

    Mạnh chân mạnh tay: Nói người còn có sức khỏe, có thể làm được việc khó khăn.

    Mau tay hay làm: Khen người nhanh nhảu và tích cực làm việc.

    Máu chảy, ruột mềm: Anh chị em với nhau phải thương xót nhau.


    Máu gái đẻ, có khỏe cũng nên kiêng: Khuyên người mới ở cữ cần phải giữ gìn, không nên vội xong pha.

    May hơn khôn: Khôn ngoan tính toán cũng không bằng gặp may.

    Mắng như té tát: Tức là mắng mỏ ai dữ dội lắm.

    Mắt bồ câu: Chỉ cặp mắt phụ nữ hiền và đẹp.

    Mắt cú da lươn: chỉ người xấu hay xoi mói chuyện người khác và có tính lươn lẹo.

    Mắt diều hâu: Chỉ người nhìn tinh nhưng với ý gian.

    Mắt đỏ ngầu: Tả cặp mắt đỏ hoặc say vì rượu, hoặc giận dữ, cũng có thể vì đau mắt.

    Mắt la mày lét: Tả kẻ gian nhìn ngược, nhìn xuôi; hoặc người sợ sệt không dám nhìn thẳng.

    Mắt mù, tai điếc: thường dùng để chê bai người khác không nhanh nhẹn và có vẻ đờ đẫn.

    Mắt phượng mày ngài: (ngài là con bướm do con tằm hóa thành) tả người phụ nữ có cặp mắt đẹp.

    Mắt thấy, tai nghe: Nói việc tự mình nhìn thấy nghe thấy.

    Mặt cắt không còn hột máu: tả vẻ mặt quá khiếp sợ.

    Mặt ngang mày dọc: thường dùng để nói một người mà mình chưa biết mặt mũi thế nào.

    Mặt như mặt mo/ mặt như mặt thớt: lời mắng một người đã làm việc xấu mà không biết xấu hổ.

    Mặt rác, mày dơ: lời mắng một công việc đáng xấu hổ.

    Mặt tươi như hoa: khen người tươi tỉnh và đẹp.

    Mặt vuông chữ điền, đồng tiền không có: trêu đùa một người có mặt khôi ngô, tuấn tú nhưng mà nghèo.

    Mập mà mập mờ: nói chỗ nào không sáng rõ hoặc làm việc gì không dứt khoát.

    Mất cả chì lẫn chài: mất hết về mọi mặt không gỡ lại được.

    Mật ngọt chết ruồi: những người ưa được nịnh nọt, ưa được tán tỉnh thường dễ bị lừa.

    Mật xanh mật vàng: thường chỉ những chất nôn ra từ dạ dày.

    Còn nữa..
     
    LieuDuong likes this.
    Last edited: Feb 17, 2023
  9. lily1997

    Messages:
    64
    Vần M (tiếp theo)

    Mẹ già như chuối chín cây: Nói tấm lòng lo lắng của người con không biết lúc nào mẹ không còn nữa.

    Mẹ giàu con có, mẹ khó con không: cha mẹ giàu con có, cha mẹ nghèo thì con thiếu thốn.

    Mẹ góa con côi: nói đến cảnh thương tâm của người đàn bà góa bụa và đàn con côi cút.

    Mẹ tròn con vuông: (người xưa quan niệm trời là tròn, đất là vuông, nên hai khái niệm đó chỉ sự trọn vẹn) nói người phụ nữ ở cữ, mẹ con đều khoẻ mạnh.

    Mèo khen mèo dài đuôi, chuột khen chuột nhỏ dễ chui, dễ trèo: ai cũng tự khen mình, không ai chịu thua ai.

    Mèo mả, gà đồng: chỉ những kẻ vô lại sống lang thang và làm bậy.

    Mềm như bún: chỉ vật gì đó rất mềm. Đôi khi cũng dùng với nghĩa bóng là đối xử khéo léo, không làm mất lòng.

    Miếng ăn là miếng nhục: lời khuyên không nên vì tham ăn tham uống mà làm mất phẩm giá con người.

    Miếng ăn quá khẩu thành tàn: không nên coi trọng miếng ăn, vì ăn xong là hết, nhưng nếu vì miếng ăn mà mất phẩm giá thì tiếng xấu còn kéo dài.

    Miếng ngon, miếng lành: chỉ những thức ăn ngon lành mà con cái biếu cha mẹ hoặc người đã làm ơn cho mình.

    Miếng trầu là đầu câu chuyện: ngày xưa trước khi bắt đầu việc gì, người ta sẽ mời nhau ăn trầu.

    Miệng còn hơi sữa: chê người còn non nớt.

    Miệng hùm gan sứa: chê kẻ nói thì ra vẻ mạnh bạo, nhưng thực tế thì nhát.

    Miệng nói tai nghe: mình nói mình lại nghe, chứ chẳng ai chịu nghe.

    Miệng nói tay làm: khen người nêu lên việc gì rồi tự mình làm trước.

    Miệng thế gian chẳng ít thì nhiều: cho rằng phải chú ý đến dư luận, không phải bỗng dưng bị chuyện.

    Mình làm mình chịu: mình phải chịu hậu quả công việc tự mình làm.

    Môi hở răng lạnh: nếu mình không tốt với người thân của mình thì bản thân cũng chịu ảnh hưởng xấu.

    Mỗi cây mỗi hoa, mỗi nhà mỗi cảnh: nói mỗi gia đình có một hoàn cảnh riêng, không nên theo chủ quan của mình mà ca thiệp.

    Mỗi người mỗi vẻ: thường dùng để khen hai người hay nhiều người tuy khác nhau, nhưng mỗi người đều có vẻ đẹp riêng tốt đẹp.

    Môn đăng hộ đối: một quan niệm cũ về hôn nhân, đòi hai bên nhà trai nhà gái phải tương xứng về của cải vật chất hoặc địa vị xã hội.

    Một câu nhịn là chín câu lành: khuyên người ta nên nhân nhượng để tránh sự xích mích.

    Một chín một mười: hai sự việc tương đương nhau, không hơn không kém.

    Một con sa bằng ba con đẻ: khi người phụ nữ bị sẩy thai thì có ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe.

    Một công đôi việc: cùng một lần làm được hai việc khác nhau. Thường dùng để nói: Nhân làm một việc gì lại làm được một việc khác.

    Một dạ, một lòng: tỏ ý thuỷ chung, không dao động.

    Một đồng cũng đỡ một đồng: có thêm đồng nào cũng là tốt, dù ít hay nhiều.

    Một mặt người bằng mười mặt của: trông thấy nhau thì được lòng hơn là nhận quà cáp của nhau.
     
    LieuDuong likes this.
    Last edited: Feb 25, 2023
Trả lời qua Facebook
Loading...