Tiếng Trung Dịch bài khóa - Bài 21: 黄金周痛痛快快玩儿一周 (Tuần lễ vàng: Một tuần lễ vui...) Boya sơ cấp tập 2

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi khiet le, 22 Tháng tám 2022.

  1. khiet le

    Bài viết:
    202
    Bài 21: Tuần Lễ Vàng:Một Tuần Lễ Vui Chơi Thỏa Thích

    黄金周: 痛痛快快玩儿一周

    我的老家是河北省的一个小城. 二十七岁以前, 姐姐没有去过河北省以外的地方. 那时候, 姐姐的假期很少, 只有春节才能连着休息六七天. 可是, 春节是全家团圆的日子, 她哪儿也不能去.

    1997年, 我大学毕业, 留在北京一家公司当推销员, 能够全国各地到处跑, 姐姐很羡慕:[ 我上学的时候没有钱, 工作以后又没有时间. 要是能有一个长假期, 我一定要跑遍中国.]

    没想到, 姐姐的这个愿望很快就实现了. 1999 年, 政府开始实行 [ 黄金周] 休假制度: 每年的春节, [五一] 和 [十一], 全国放假三天, 加上周末, 有整整一周的时间! 对辛苦工作的人来说, 有这么一个长长的假期, 真是太难得了.

    黄金周还没到, 姐姐就开始做旅行的准备工作, 一方面决定去什么地方, 另一方面再联系好旅行社, 只等休假开始, 马上就出发. 几年过去, 姐姐已经去过了很多地方:去海边晒过太阳, 去草原骑过大马, 看过黄河, 游过长江..

    [外面的世界真精彩!] 每次旅行回来. 姐姐都会开心地说这么一句.

    现在她已经制订了一个大计划:一个省一个省地看, 一个地方一个地方地走, 直到走遍中国, 老得走不动了才停.

    我的姐姐, 一个普通的年轻人, 因为有这样一个长假期, 生活变得越来越丰富. 我愿她身体健康, 跑遍中国以后, 再去外国看一看.

    * Phiên âm:

    Wǒ de lǎojiā shì héběi shěng de yīgè xiǎochéng. Èrshíqī sùi yǐqían, jiějiě méiyǒu qùguò héběi shěng yǐwài dì dìfāng. Nà shíhòu, jiějiě de jìaqī hěn shǎo, zhǐyǒu chūnjié cáinéng líanzhe xiūxí lìuqī tiān. Kěshì, chūnjié shì quánjiā túanyúan de rìzi, tā nǎ'er yě bùnéng qù.

    1997 Nían, wǒ dàxué bìyè, líu zài běijīng yījiā gōngsī dāng tuīxiāo yúan, nénggòu quánguó gèdì dàochù pǎo, jiějiě hěn xìanmù: Wǒ shàngxué de shíhòu méiyǒu qían, gōngzuò yǐhòu yòu méiyǒu shíjiān. Yàoshi néng yǒu yīgè cháng jìaqī, wǒ yīdìng yào pǎo bìan zhōngguó.

    Méi xiǎngdào, jiějiě de zhège yùanwàng hěn kùai jìu shíxìanle. 1999 Nían, zhèngfǔ kāishǐ shíxíng húangjīn zhōu xiūjìa zhìdù: Měinían de chūnjié, wǔyī hé shíyī, quánguó fàngjìa sān tiān, jiā shàng zhōumò, yǒu zhěngzhěng yīzhōu de shíjiān! Dùi xīnkǔ gōngzuò de rén lái shuō, yǒu zhème yīgè zhǎng zhǎng de jìaqī, zhēnshi tài nándéle.

    Húangjīn zhōu hái méi dào, jiějiě jìu kāishǐ zuò lǚxíng de zhǔnbèi gōngzuò, yī fāngmìan juédìng qù shénme dìfāng, lìng yī fāngmìan zài líanxì hǎo lǚxíngshè, zhǐ děng xiūjìa kāishǐ, mǎshàng jìu chūfā. Jǐ nían guòqù, jiějiě yǐjīng qùguòle hěnduō dìfāng: Qù hǎibiān shàiguò tàiyáng, qù cǎoyúan qí guo dà mǎ, kànguò húanghé, yóuguò chángjiāng..

    Wàimìan de shìjiè zhēn jīngcǎi! Měi cì lǚxíng húilái. Jiějiě dūhùi kāixīn dì shuō zhème yījù.

    Xìanzài tā yǐjīng zhìdìngle yīgè dà jìhùa: Yīgè shěng yīgè shěng dì kàn, yīgè dìfāng yīgè dìfāng de zǒu, zhídào zǒu bìan zhōngguó, lǎo dé zǒu bù dòngle cái tíng.

    Wǒ de jiějiě, yīgè pǔtōng de níanqīng rén, yīnwèi yǒu zhèyàng yīgè cháng jìaqī, shēnghuó bìan dé yuè lái yuè fēngfù. Wǒ yùan tā shēntǐ jìankāng, pǎo bìan zhōngguó yǐhòu, zài qù wàiguó kàn yī kàn.


    * Dịch:

    Quê hương của tôi là một thành phố nhỏ của tỉnh Hà Bắc. Trước khi 27 tuổi, chị gái chưa từng đi qua những nơi ngoài tỉnh Hà Bắc. Lúc đó, kì nghỉ của chị gái rất ít, chỉ có kì nghỉ tết mới có thể được nghỉ liên tiếp 6 7 ngày. Nhưng mà, lễ tết là ngày để cả gia đình đoàn tụ, chị ấy đâu cũng không thể đi được.

    Năm 1997, tôi tốt nghiệp đại học, và ở lại làm nhân viên bán hàng của một công ty ở Bắc Kinh, có thể đi đến nhiều nơi trên khắp cả nước, chị gái rất ngưỡng mộ tôi: [ Lúc chị học đại học thì không có tiền, sau khi đi làm rồi thì lại không có thời gian. Nếu như có thể có một kì nghỉ dài hạn, chị nhất định sẽ đi du lịch khắp Trung Quốc.]

    Thật không ngờ, nguyện vọng này của chị gái rất nhanh đã trở thành hiện thực. Năm 1999, chính phủ bắt đầu thực hiện chế độ kì nghỉ [ Tuần lễ vàng]: [ Ngày quốc tế lao động] và [ Ngày lễ quốc khánh], cả nước được nghỉ 3 ngày, cộng thêm cuối tuần, thì thời gian có cả một tuần! Đối với những người làm việc cực khổ mà nói, có một kì nghỉ dài như thế này, thật sự rất hiếm có.

    Tuần lễ vàng còn chưa đến, chị gái đã bắt đầu làm những công việc chuẩn để bị cho chuyến du lịch, một bên thì quyết định đi nơi nào, một bên thì liên hệ với hãng du lịch, chỉ đợi đến kì nghỉ bắt đầu, thì sẽ xuất phát ngay lập tức. Mấy năm sau, chị gái đã đi qua rất nhiều nơi: Đến bờ biển tắm nắng, đến thảo nguyên cưỡi ngựa, đã nhìn thấy Hoàng Hà, đã đến Trường Giang du lịch..

    [ Thế giới bên ngoài rất tuyệt vời!] Mỗi lần đi du lịch trở về, chị gái đều sẽ rất vui vẻ nói câu này.

    Bây giờ chị ấy đã định ra một kế hoạch lớn: Đi du lịch hết từng tỉnh, đi du lịch hết từng nơi, cho đến khi đi khắp Trung Quốc, đến lúc già rồi không đi được nữa thì mới dừng,

    Chị gái của tôi, một người trẻ tuổi bình thường, vì có một kì nghỉ dài hạn như vậy, cuộc sống mới trở nên ngày càng phong phú. Tôi chúc chị ấy sức khỏe dồi dào, sau khi đi khắp Trung Quốc rồi, thì sẽ đi tiếp du lịch nước ngoài.


    游长城

    有人说没去过长城就不能说到过中国, 所以我早就想去长城看看了. 上个周末, 我终于看到了世界七大奇迹之一的长城. 长城真的非常伟大! 在太阳下面, 站在又高又长的长城上, 看着远外那么漂亮的风景, 我非常感动! 登长城的时候, 我还遇到了两位老人, 他们在国外生活了四十多年, 这是他们四十年来第一次回到祖国. 过去, 虽然他们也很想念祖国, 但是因为工作太忙, 生活很紧张, 没有时间回来. 现在他们都退休了, 终于回到了久别的祖国.

    在与老人聊天儿的时候, 我们的旁边上来一群年轻的学生, 他们说着笑着, 一路跑了过去. 看着这对老人满头的白发, 听着年轻学生愉快的笑声, 摸着古老的城墙, 我有一种特别的感觉. 历史在这儿相遇了, 我好像回到了过去, 又好像进入了未来. 古老的长城永远站在这儿, 看着它的儿女, 也看着世界各地的人们.

    我希望以后有机会再去长城.

    * Phiên âm:

    Yóu chángchéng

    Yǒurén shuō méi qùguò chángchéng jìu bùnéng shuō dàoguò zhōngguó, suǒyǐ wǒ zǎo jìu xiǎng qù chángchéng kàn kànle. Shàng gè zhōumò, wǒ zhōngyú kàn dàole shìjiè qī dà qíjī zhī yī de chángchéng. Chángchéng zhēn de fēicháng wěidà! Zài tàiyáng xìamìan, zhàn zài yòu gāo yòu zhǎng de chángchéng shàng, kànzhe yuǎn wài nàme pìaoliang de fēngjǐng, wǒ fēicháng gǎndòng! Dēng chángchéng de shíhòu, wǒ hái yù dàole liǎng wèi lǎorén, tāmen zài guówài shēnghuóle sìshí duō nían, zhè shì tāmen sìshí níanlái dì yī cì húi dào zǔguó. Guòqù, suīrán tāmen yě hěn xiǎngnìan zǔguó, dànshì yīnwèi gōngzuò tài máng, shēnghuó hěn jǐnzhāng, méiyǒu shíjiān húilái. Xìanzài tāmen dōu tùixiūle, zhōngyú húi dàole jiǔbié de zǔguó.

    Zài yǔ lǎorén líaotiān er de shíhòu, wǒmen de pángbiān shànglái yīqún níanqīng de xuéshēng, tāmen shuōzhe xìaozhe, yīlù pǎole guòqù. Kànzhe zhè dùi lǎorén mǎn tóu de bái fà, tīngzhe níanqīng xuéshēng yúkùai de xìao shēng, mōzhe gǔlǎo de chéngqíang, wǒ yǒuyī zhǒng tèbié de gǎnjué. Lìshǐ zài zhè'er xiāngyùle, wǒ hǎoxìang húi dàole guòqù, yòu hǎoxìang jìnrùle wèilái. Gǔlǎo de chángchéng yǒngyuǎn zhàn zài zhè'er, kànzhe tā de érnǚ, yě kànzhe shìjiè gèdì de rénmen.

    Wǒ xīwàng yǐhòu yǒu jīhùi zài qù chángchéng.


    *Dịch:


    Du lịch Trường Thành

    Có người nói chưa đi qua Trường Thành thì không thể nói là đã đến Trung Quốc rồi, cho nên từ sớm tôi đã muốn đi tham quan Trường Thành. Cuối tuần trước, tôi cuối cùng đã nhìn thấy Trường Thành một trong bảy kì quan lớn nhất thế giới. Trường Thành thật sự rất tráng lệ! Ở dưới mặt trời, đứng trên Trường Thành vừa cao vừa dài, nhìn ngắm phong cảnh đẹp đẽ ở phía xa, tôi rất cảm động! Lúc lên đến Trường Thành, tôi còn gặp được 2 cụ già, họ ở nước ngoài sinh sống đã hơn 40 năm, đây là lần đầu tiên họ trở về tổ quốc sau hơn 40 năm. Trong quá khứ, tuy rằng họ cũng rất nhớ tổ quốc, nhưng vì công việc quá bận, cuộc sống rất căng thẳng, nên không có thời gian về nước. Bây giờ họ đã nghỉ hưu rồi, cuối cùng đã trở về với tổ quốc sau nhiều năm cách biệt.

    Lúc đang cùng hai cụ trò chuyện, bên cạnh tôi đã xuất hiện một nhóm học sinh trẻ tuổi, họ vừa nói vừa cười, đi qua một con đường. Nhìn thấy tóc bạc trên đầu của hai cụ, nghe thấy tiếng cười của các bạn học sinh, chạm vào Trường Thành cổ kính, tôi có một loại cảm giác rất đặc biệt. Lịch sử ở đây được tái hiện lại, tôi dường như đã được trở về quá khứ, và cũng giống như đã được bước đến tương lai. Trường Thành cổ kính vẫn sẽ mãi ở chỗ này, nhìn những đứa con của nó, cũng nhìn những con người ở khắp nơi trên thế giới.

    Tôi hi vọng sau này có cơ hội thì lại đến Trường Thành.


    Chúc các bạn có một ngày vui vẻ!
     
    chiqudoll thích bài này.
Trả lời qua Facebook
Đang tải...