- Xu
- 13,809,013


Đề thi môn Ngữ văn THPTQG ngoài mục đích hướng đến xét tốt nghiệp là chính, còn có mục đích phân loại để xét tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng. Cho nên trong câu hỏi của phần nghị luận văn học (câu 5 điểm) cũng sẽ có phần vừa sức cho thí sinh ở mức học trung bình (vế đầu của đề bài) và phần khó hơn cho thí sinh khá, giỏi (vế sau của đề bài).
Ví dụ: Câu 5 điểm trong đề thi THPTQG năm 2018:
Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu). Từ đó, anh/chị hãy liên hệ với sự đối lập giữa cảnh phố huyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu (Hai đứa trẻ - Thạch Lam) để nhận xét về cách nhìn hiện thực của hai tác giả.
Phần in đậm trong đề ví dụ trên là vế câu hỏi phụ chủ yếu để phân loại học sinh. Phần này, đa số những học sinh khá, giỏi, nắm vững kiến thức bài học, có kĩ năng khái quát kiến thức.. mới có thể làm trọn vẹn.
Tùy từng văn bản mà câu hỏi kèm theo có thể là một vấn đề về nội dung, có thể là một vấn đề về nghệ thuật.
Câu hỏi phụ kèm theo này thường chỉ yêu cầu thí sinh viết với dung lượng vừa phải, thường là một đoạn hoặc một vài đoạn nhỏ khoảng 10 – 20 dòng sau khi nghị luận vấn đề trọng tâm ở phần đầu bài viết. Tuy chỉ 10 -20 dòng, nhưng phần này có thể chiếm 0.75 – 1 điểm trong biểu điểm của câu nghị luận văn học.
Những chia sẻ sau đây là một số câu hỏi phụ - yêu cầu phụ bài Việt Bắc - Tố Hữu thường gặp trong đề thi, đề kiểm tra bên cạnh các câu hỏi chính.
1. Nhận xét về tính dân tộc trong đoạn thơ
– Về phương diện nội dung:
+ Vẽ lên bức tranh thiên nhiên, cuộc sống Việt Bắc mang nét đặc trưng của một miền quê đất nước.
+Làm hiện lên hình ảnh những con người Việt Nam với những vẻ đẹp truyền thống từ ngàn đời: Cần cù, tài hoa, thủy chung, tình nghĩa
+ Khẳng định nghĩa tình gắn bó thắm thiết của con người. Đó là ân tình cách mạng mà chiều sau là truyền thống đạo lí thủy chung của dân tộc.
– Về phương diện nghệ thuật:
+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát- thể thơ truyền thống dân tộc.
+ Vận dụng hiệu quả lời ăn, tiếng nói giản dị của nhân dân trong đời sống và ca dao (tiêu biểu là đại từ ta- mình).
+ Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết.
+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhạc điệu.
2. Nhận xét khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong đoạn "Những đường Việt Bắc của ta.. Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng".
Đoạn thơ tuy ngắn nhưng thể hiện đầy đủ phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Đề tài: Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Nhân vật trữ tình là con người kháng chiến. Tiêu biểu cho con người Việt nam trong chiến tranh đồng lòng, đồng sức, đoàn kết, nhất trí để giải phóng đất nước. Nhịp thơ nhanh, chắc gợi không khí khẩn trương, sôi sục, cũng như những chiến thắng càng ngày càng lớn, càng ngày càng mạnh. Ngôn ngữ thơ giàu chất nhạc, giàu chất họa. Bên cạnh đó, Tố Hữu còn sử dụng các biện pháp nghệ thuật: Liệt kê (Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên) ; nhân hóa (rừng che, rừng vây) ; nói quá (bước chân nát đá) ; sử dụng từ láy (rầm rập).. Những thành công nghệ thuật nói trên đã giúp Tố Hữu làm sống lại một mảng hiện thực đã qua của cuộc kháng chiến chống Pháp. Cuộc hành quân mang tính lịch sử của dân tộc lại được nhìn bằng đôi mắt thi sĩ lãng mạn, cảm quan lạc quan hướng về tương lai của người chiến sĩ. Qua không gian rộng lớn, thời gian đằng đẵng, khí thế hào hùng ở Việt Bắc có thể thấy rõ cuộc kháng chiến chống Pháp là trường kỳ, gian khổ những dân tộc Việt Nam không nhụt chí, trái lại vẫn vững vàng, kiên cường, chung sức chung lòng đưa cuộc kháng chiến tới thắng lợi.
3. Nhận xét màu sắc dân tộc được thể hiện qua hình thức nghệ thuật đoạn thơ 8 câu thơ đầu
Tố Hữu là nhà thơ dân tộc trong cái ý nghĩa đầy đủ và tự hào của khái niệm này. Kế tục truyền thống thơ ca dân tộc, nhất là thơ ca dân gian và thơ cổ điển, thơ Tố Hữu nói chung và bài thơ Việt Bắc nói riêng đậm đà tính dân tộc trong cả nội dung và hình thức biểu hiện. Tính dân tộc của thơ Tố Hữu được thể hiện xuyên thấm trong Việt Bắc: Về nội dung (phản ánh và thể hiện được đời sống tinh thần, đời sống tâm hồn, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của dân tộc). Hình thức (có ngôn ngữ nghệ thuật, thể thơ và nhạc điệu mang đậm màu sắc dân tộc góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt). Tuy nhiên đề chỉ yêu cầu làm sáng tỏ tính dân tộc trong hình thức. Cụ thể:
- Thể thơ: Tố Hữu đã sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc: Lục bát. Thi sĩ đã sử dụng rất nhuần nhuyễn thể thơ này và có những biến hóa, sáng tạo cho phù hợp với nội dung, tình ý câu thơ.
- Kết cấu: Kết cấu theo lối đối đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao dân ca là kết cấu mang đậm tính dân tộc, và nhờ hình thức kết cấu này mà bài thơ có thể đi suốt 150 câu lục bát không bị nhàm chán.
- Hình ảnh: Tố Hữu có tài sử dụng hình ảnh dân tộc một cách tự nhiên và sáng tạo trong bài thơ: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; mưa nguồn suối lũ;
- Ngôn ngữ và các biệp pháp tu từ: Tính dân tộc được thể hiện rõ nhất trong cặp đại từ nhân xưng' ta - mình, mình - ta' quấn quýt với nhau và đại từ phiếm chỉ 'ai' (dẫn chứng). Đây là một sáng tạo độc đáo và cũng là một thành công trong ngôn ngữ thơ ca của Tố Hữu. Các biện pháp tu tù quen thuộc: Sử dụng từ láy, điệp từ, so sánh, nhân hóa..
- Nhạc điệu: Trong bài thơ là nhạc điệu dân tộc từ thể thơ lục bát: Nhịp nhàng tha thiết, ngọt ngào, sâu lắng nhưng biến hóa, sáng tạo, không đơn điệu
Bởi thế, 8 câu thơ đầu đã diễn tả thật xúc động những quyến luyến thiết tha, những băn khoăn trăn trở của người ở lại. Trong cuộc chia tay đặc biệt này, họ chưa chia xa mà đã nhớ thương vời vợi, chưa cách biệt mà đã khao khát mong chờ. Tình nghĩa thủy chung, sự gắn bó giữa đồng bào Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến phản ánh truyền thống đạo lí từ ngàn đời của dân tộc. Nói đến ân nghĩa thủy chung, Tố Hữu nói lên được niềm tự hào về truyền thống nhân ái của dân tộc. Hiện thực Cách mạng được Tố Hữu phản ánh một cách chân thực, gợi cảm phù hợp với tình cảm của dân tộc. Đoạn thơ là nỗi nhớ thương, lưu luyến trong giây phút chia tay, là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hương Cách mạng, với đất nước và nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã thành kỉ niệm khiến niềm vui hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm tin ở tương lai. Đoạn thơ là khúc hát tâm tình chung của con người Việt Nam trong kháng chiến mà bề sâu của nó là truyền thống ân nghĩa, là đạo lý thủy chung của dân tộc. Đó là biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ "Việt Bắc".
4. Chỉ ra chất dân gian trong đoạn thơ 8 câu đầu
- Tám dòng thơ đầu là cuộc chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn nhưng là cuộc chia tay lớn mang tính chất chính trị trọng đại qua hình thức của cuộc chia tay tình tứ của lứa đôi. Đoạn thơ đậm đà tính dân tộc, với thể thơ lục bát truyền thống được sử dụng nhuần nhuyễn, kết cấu đối đáp, cách ví von thường thấy trong ca dao được sử dụng sáng tạo, cặp đại từ nhân xưng mình – ta với sự biến hóa linh hoạt, tác giả đã tạo dựng được hình tượng kẻ ở, người đi đại diện cho tình cảm của cả cộng đồng.
5. Nhận xét phong cách nghệ thuật Tố Hữu trong đoạn thơ: "Ta với mình, mình với ta, .. Chày đêm nện cối đều đều suối xa"
Đoạn thơ tuy ngắn nhưng thể hiện đầy đủ phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
- Tiếng thơ trữ tình – chính trị (sự kiện lịch sử năm 1954 trở thành cảm hứng)
- Tính dân tộc đậm đà
Bài thơ sử dụng thể thơ lục bát. Một thể thơ truyền thống của dân tộc phù hợp với những vấn đề đạo lý và nghĩa tình. Nhịp thơ chậm, thể hiện tiếng lòng của người ra đi lưu luyến, lâng khuâng, bin rịn. Ngôn ngữ thơ bình dị, dễ hiểu, giàu hình ảnh, giàu chất nhạc. Bên cạnh đó Tố Hữu sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật: Lặp từ"nhớ, nhớ sao) nhân hóa, so sánh, sử dụng thành ngữ.. những thành công nghệ thuật nói trên đã giúp cho Tố Hữu làm sống lại một mảng hiện thực đã qua của cuộc kháng chiến chống Pháp, nhà thơ đã khái quát được cuộc sống sinh hoạt ở chiến khu Việt Bắc gian nan, nghèo khó mà nghĩa tình, lạc quan. Điều quan trọng nhất đó là Tố Hữu gửi vào những lời thơ ấy ân tình sâu nặng của người cán bộ với Việt Bắc - mảnh đất là cái nôi của cách mạng.
Xem tiếp bên dưới
Ví dụ: Câu 5 điểm trong đề thi THPTQG năm 2018:
Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực ở gia đình hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu). Từ đó, anh/chị hãy liên hệ với sự đối lập giữa cảnh phố huyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu (Hai đứa trẻ - Thạch Lam) để nhận xét về cách nhìn hiện thực của hai tác giả.
Phần in đậm trong đề ví dụ trên là vế câu hỏi phụ chủ yếu để phân loại học sinh. Phần này, đa số những học sinh khá, giỏi, nắm vững kiến thức bài học, có kĩ năng khái quát kiến thức.. mới có thể làm trọn vẹn.
Tùy từng văn bản mà câu hỏi kèm theo có thể là một vấn đề về nội dung, có thể là một vấn đề về nghệ thuật.
Câu hỏi phụ kèm theo này thường chỉ yêu cầu thí sinh viết với dung lượng vừa phải, thường là một đoạn hoặc một vài đoạn nhỏ khoảng 10 – 20 dòng sau khi nghị luận vấn đề trọng tâm ở phần đầu bài viết. Tuy chỉ 10 -20 dòng, nhưng phần này có thể chiếm 0.75 – 1 điểm trong biểu điểm của câu nghị luận văn học.
Những chia sẻ sau đây là một số câu hỏi phụ - yêu cầu phụ bài Việt Bắc - Tố Hữu thường gặp trong đề thi, đề kiểm tra bên cạnh các câu hỏi chính.
Một số câu hỏi phụ - yêu cầu phụ bài Việt Bắc - Tố Hữu
1. Nhận xét về tính dân tộc trong đoạn thơ
– Về phương diện nội dung:
+ Vẽ lên bức tranh thiên nhiên, cuộc sống Việt Bắc mang nét đặc trưng của một miền quê đất nước.
+Làm hiện lên hình ảnh những con người Việt Nam với những vẻ đẹp truyền thống từ ngàn đời: Cần cù, tài hoa, thủy chung, tình nghĩa
+ Khẳng định nghĩa tình gắn bó thắm thiết của con người. Đó là ân tình cách mạng mà chiều sau là truyền thống đạo lí thủy chung của dân tộc.
– Về phương diện nghệ thuật:
+ Sử dụng thành công thể thơ lục bát- thể thơ truyền thống dân tộc.
+ Vận dụng hiệu quả lời ăn, tiếng nói giản dị của nhân dân trong đời sống và ca dao (tiêu biểu là đại từ ta- mình).
+ Giọng thơ tâm tình, ngọt ngào, tha thiết.
+ Ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhạc điệu.
2. Nhận xét khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong đoạn "Những đường Việt Bắc của ta.. Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng".
Đoạn thơ tuy ngắn nhưng thể hiện đầy đủ phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Đề tài: Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Nhân vật trữ tình là con người kháng chiến. Tiêu biểu cho con người Việt nam trong chiến tranh đồng lòng, đồng sức, đoàn kết, nhất trí để giải phóng đất nước. Nhịp thơ nhanh, chắc gợi không khí khẩn trương, sôi sục, cũng như những chiến thắng càng ngày càng lớn, càng ngày càng mạnh. Ngôn ngữ thơ giàu chất nhạc, giàu chất họa. Bên cạnh đó, Tố Hữu còn sử dụng các biện pháp nghệ thuật: Liệt kê (Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên) ; nhân hóa (rừng che, rừng vây) ; nói quá (bước chân nát đá) ; sử dụng từ láy (rầm rập).. Những thành công nghệ thuật nói trên đã giúp Tố Hữu làm sống lại một mảng hiện thực đã qua của cuộc kháng chiến chống Pháp. Cuộc hành quân mang tính lịch sử của dân tộc lại được nhìn bằng đôi mắt thi sĩ lãng mạn, cảm quan lạc quan hướng về tương lai của người chiến sĩ. Qua không gian rộng lớn, thời gian đằng đẵng, khí thế hào hùng ở Việt Bắc có thể thấy rõ cuộc kháng chiến chống Pháp là trường kỳ, gian khổ những dân tộc Việt Nam không nhụt chí, trái lại vẫn vững vàng, kiên cường, chung sức chung lòng đưa cuộc kháng chiến tới thắng lợi.

3. Nhận xét màu sắc dân tộc được thể hiện qua hình thức nghệ thuật đoạn thơ 8 câu thơ đầu
Tố Hữu là nhà thơ dân tộc trong cái ý nghĩa đầy đủ và tự hào của khái niệm này. Kế tục truyền thống thơ ca dân tộc, nhất là thơ ca dân gian và thơ cổ điển, thơ Tố Hữu nói chung và bài thơ Việt Bắc nói riêng đậm đà tính dân tộc trong cả nội dung và hình thức biểu hiện. Tính dân tộc của thơ Tố Hữu được thể hiện xuyên thấm trong Việt Bắc: Về nội dung (phản ánh và thể hiện được đời sống tinh thần, đời sống tâm hồn, tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của dân tộc). Hình thức (có ngôn ngữ nghệ thuật, thể thơ và nhạc điệu mang đậm màu sắc dân tộc góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ Tiếng Việt). Tuy nhiên đề chỉ yêu cầu làm sáng tỏ tính dân tộc trong hình thức. Cụ thể:
- Thể thơ: Tố Hữu đã sử dụng thể thơ truyền thống của dân tộc: Lục bát. Thi sĩ đã sử dụng rất nhuần nhuyễn thể thơ này và có những biến hóa, sáng tạo cho phù hợp với nội dung, tình ý câu thơ.
- Kết cấu: Kết cấu theo lối đối đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao dân ca là kết cấu mang đậm tính dân tộc, và nhờ hình thức kết cấu này mà bài thơ có thể đi suốt 150 câu lục bát không bị nhàm chán.
- Hình ảnh: Tố Hữu có tài sử dụng hình ảnh dân tộc một cách tự nhiên và sáng tạo trong bài thơ: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; mưa nguồn suối lũ;
- Ngôn ngữ và các biệp pháp tu từ: Tính dân tộc được thể hiện rõ nhất trong cặp đại từ nhân xưng' ta - mình, mình - ta' quấn quýt với nhau và đại từ phiếm chỉ 'ai' (dẫn chứng). Đây là một sáng tạo độc đáo và cũng là một thành công trong ngôn ngữ thơ ca của Tố Hữu. Các biện pháp tu tù quen thuộc: Sử dụng từ láy, điệp từ, so sánh, nhân hóa..
- Nhạc điệu: Trong bài thơ là nhạc điệu dân tộc từ thể thơ lục bát: Nhịp nhàng tha thiết, ngọt ngào, sâu lắng nhưng biến hóa, sáng tạo, không đơn điệu
Bởi thế, 8 câu thơ đầu đã diễn tả thật xúc động những quyến luyến thiết tha, những băn khoăn trăn trở của người ở lại. Trong cuộc chia tay đặc biệt này, họ chưa chia xa mà đã nhớ thương vời vợi, chưa cách biệt mà đã khao khát mong chờ. Tình nghĩa thủy chung, sự gắn bó giữa đồng bào Việt Bắc với người cán bộ kháng chiến phản ánh truyền thống đạo lí từ ngàn đời của dân tộc. Nói đến ân nghĩa thủy chung, Tố Hữu nói lên được niềm tự hào về truyền thống nhân ái của dân tộc. Hiện thực Cách mạng được Tố Hữu phản ánh một cách chân thực, gợi cảm phù hợp với tình cảm của dân tộc. Đoạn thơ là nỗi nhớ thương, lưu luyến trong giây phút chia tay, là nghĩa tình thắm thiết với Việt Bắc, quê hương Cách mạng, với đất nước và nhân dân, với cuộc kháng chiến nay đã thành kỉ niệm khiến niềm vui hiện tại luôn gắn kết với nghĩa tình trong quá khứ và niềm tin ở tương lai. Đoạn thơ là khúc hát tâm tình chung của con người Việt Nam trong kháng chiến mà bề sâu của nó là truyền thống ân nghĩa, là đạo lý thủy chung của dân tộc. Đó là biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ "Việt Bắc".
4. Chỉ ra chất dân gian trong đoạn thơ 8 câu đầu
- Tám dòng thơ đầu là cuộc chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn nhưng là cuộc chia tay lớn mang tính chất chính trị trọng đại qua hình thức của cuộc chia tay tình tứ của lứa đôi. Đoạn thơ đậm đà tính dân tộc, với thể thơ lục bát truyền thống được sử dụng nhuần nhuyễn, kết cấu đối đáp, cách ví von thường thấy trong ca dao được sử dụng sáng tạo, cặp đại từ nhân xưng mình – ta với sự biến hóa linh hoạt, tác giả đã tạo dựng được hình tượng kẻ ở, người đi đại diện cho tình cảm của cả cộng đồng.
5. Nhận xét phong cách nghệ thuật Tố Hữu trong đoạn thơ: "Ta với mình, mình với ta, .. Chày đêm nện cối đều đều suối xa"
Đoạn thơ tuy ngắn nhưng thể hiện đầy đủ phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
- Tiếng thơ trữ tình – chính trị (sự kiện lịch sử năm 1954 trở thành cảm hứng)
- Tính dân tộc đậm đà
Bài thơ sử dụng thể thơ lục bát. Một thể thơ truyền thống của dân tộc phù hợp với những vấn đề đạo lý và nghĩa tình. Nhịp thơ chậm, thể hiện tiếng lòng của người ra đi lưu luyến, lâng khuâng, bin rịn. Ngôn ngữ thơ bình dị, dễ hiểu, giàu hình ảnh, giàu chất nhạc. Bên cạnh đó Tố Hữu sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật: Lặp từ"nhớ, nhớ sao) nhân hóa, so sánh, sử dụng thành ngữ.. những thành công nghệ thuật nói trên đã giúp cho Tố Hữu làm sống lại một mảng hiện thực đã qua của cuộc kháng chiến chống Pháp, nhà thơ đã khái quát được cuộc sống sinh hoạt ở chiến khu Việt Bắc gian nan, nghèo khó mà nghĩa tình, lạc quan. Điều quan trọng nhất đó là Tố Hữu gửi vào những lời thơ ấy ân tình sâu nặng của người cán bộ với Việt Bắc - mảnh đất là cái nôi của cách mạng.
Xem tiếp bên dưới
Chỉnh sửa cuối: