Vì sao bị sâu răng?

Thảo luận trong 'Sức Khỏe' bắt đầu bởi win - wind, 13 Tháng tư 2020.

  1. win - wind

    Bài viết:
    58
    1. Sâu răng là gì?

    Sâu răng là một bệnh phổ biến nhất của loài người. Vậy khoa học định nghĩa nó như thế nào?

    [​IMG]

    Sâu răng là bệnh nhiễm khuẩn của tổ chức calci hóa được đặc trưng bởi sự hủy khoáng của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành phần hữu cơ của mô cứng. Tổn thương là quá trình phức tạp bao gồm các phản ứng hóa lý liên quan đến sự di chuyển của các ion bề mặt giữa răng và môi trường miệng và là quá trình sinh học giữa các vi khuẩn mảng bám với cơ chế bảo vệ của vật chủ.

    2. Bệnh căn bệnh sâu răng

    Sâu răng được coi là một bệnh đa yếu tố phức tạp do nhiều nguyên nhân gây ra:

    2.1 Vai trò của vi khuẩn

    [​IMG]

    Mảng bám răng là một màng mỏng bám trên bề mặt răng có chứa nhiều vi khuẩn nằm trên khung vô định hình từ mucoid nước bọt và polysaccharide (glucan) của vi khuẩn ngoại bào. Các acid sinh ra từ các chất có trên mảng bám răng có vai trò quan trọng trong việc gây bệnh sâu răng.

    • Vai trò gây bệnh của mảng bám: Các chất đường từ thức ăn sẽ nhanh chóng khuếch tán vào mảng bám, được vi khuẩn chuyển hóa thành acid (acid lactic, acid acetic, acid propionic). PH của mảng bám có thể giảm xuống tới 2 sau 10 phút ăn đường, mật độ tập trung cao của vi khuẩn trên mảng bám có vai trò quan trọng trong hiện tượng giảm nhanh chóng pH mảng bám. Sau khoảng 30- 60 phút, pH mảng bám quay trở về pH ban đầu do sự khuếch tán của đường và các acid mảng bám ra môi trường miệng và sự khuếch tán của các ion chất đệm từ nước bọt vào mảng bám. Các ion chất đệm này có vai trò hòa loãng và trung hòa acid trong mảng bám. Các ion chất đệm này có vai trò hòa loãng và trung hòa acid trong mảng bám. Nếu pH tới hạn của mảng bám< 5, 5 thì sẽ gây hiện tượng mất khoáng men răng.

    Mảng bám là giao diện trao đổi hóa học giữa nước bọt và bề mặt men răng.

    • Các vi khuẩn có khả năng gây bệnh trong mảng bám:

    [​IMG]

    Streptococcus mutans là chủng vi khuẩn có khả năng gây sâu răng cao nhất trong nghiên cứu thực nghiệm trên động vật.

    Các chủng vi khuẩn khác như S. Sanguis, S. Mitis, S. Oralis và các loại Actinomyces và Lactobacillus cũng gây sâu răng thực nghiệm trên động vật. Actinomyces đặc biệt có vai trò quan trọng trong sâu chân răng, kết hợp cùng với các chủng S. Mutans và Lactobacillus.

    2.2 Vai trò của carbohydrate

    [​IMG]

    • Sự lên men đường là một phần quan trọng trong việc gây sâu răng. Các loại carbohydrate khác nhau có đặc tính gây sâu răng khác nhau. Sucrose (đường mía) có khả năng gây sâu răng cao hơn các loại đường khác. Glucose, maltose, galactose và lactose cũng có khả năng gây sâu răng cao trong nghiên cứu thực nghiệm.
    • Đường trong chế độ ăn có thể chia làm 2 loại: Đường nội sinh (đường trong hoa quả và rau) và đường ngoại sinh (đường bổ sung, nước quả, sữa). Đường ngoại sinh có khả năng gây bệnh cao hơn → nên giảm đường ngoại sinh trong chế độ ăn.
    • Sự liên quan trực tiếp giữa chế độ ăn đường và tỷ lệ bệnh sâu răng phụ thuộc vào cách thức và tần suất ăn đường hơn là tổng lượng đường tiêu thụ của mỗi cá thể. Nguy cơ sâu răng sẽ cao hơn ở những cá thể ăn đường giữa các bữa ăn, cung cấp carbohydrate dự trữ cho sự chuyển hóa của vi khuẩn trên mảng bám (thói quen ăn vặt) và ở những cá thể hay ăn các loại đường dính trên bề mặt răng.

    2.3 Răng

    • Men răng

    Khả năng hòa tan men tỷ lệ nghịch với nồng độ fluor của men răng do các tinh thể fluorapatite ít bị hòa tan bởi acid hơn các tinh thể hydroxyapatite khi pH trên 4, 5.

    Sự chênh lệch lớn giữa nồng độ của ion fluor trong cấu trúc men răng và trong nước bọt→ sự kết hợp của ion fluor vào cấu trúc của răng trong quá trình phát triển hoặc sử dụng fluor tại chỗ sau khi răng mọc làm giảm sự hủy khoáng và tăng cường khả năng tái khoáng men răng.

    Men răng thiểu sản hay men răng kém khoáng hóa có thể ảnh hưởng đến tiến triển của tổn thương sâu răng, nhưng không gây tăng tỷ lệ các tổn thương khởi phát.

    • Hình thể răng: Các răng có hố rãnh sâu có nguy cơ sâu răng cao do sự tập trung mảng bám.

    • Vị trí răng: Răng lệch lạc làm tăng khả năng lưu giữ mảng bám và thức ăn thừa.

    2.4 Các yếu tố bệnh khác

    • Nước bọt: Đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ răng khỏi các acid gây sâu răng nhờ các yếu tố sau:

    Dòng chảy, tốc độ dòng chảy của nước bọt là yếu tố làm sạch tự nhiên để loại bỏ các mảnh vụn thức ăn còn sót lại sau ăn và vi khuẩn trên bề mặt răng.

    Cung cấp các ion Ca²+, PO4³- và fluor để tái khoáng hóa men răng, các bicarbonate tham gia vào quá trình đếm.

    Tạo một lớp màng mỏng (pellicle) từ nước bọt có vai trò như một hàng rào bảo vệ men răng khỏi pH nguy cơ.

    Cung cấp các kháng thể IgG, IgM để kháng vi khuẩn.

    • Chế độ ăn

    Chế độ ăn có chứa nhiều phosphate có khả năng giảm tỷ lệ sâu răng. Tăng chất béo trong khẩu phần ăn có thể làm giảm tác động của các tác nhân gây bệnh gây bệnh sâu răng.

    [​IMG] Thực phẩm giàu phosphate

    Ăn nhiều đường, nhất là ăn vặt thường xuyên giữa các bữa ăn chính làm tăng nguy cơ sâu răng.

    [​IMG]

    Thói quen ăn uống trước khi ngủ, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, việc bú bình kéo dài với sữa và các loại chất ngọt, nhất là bú trong khi ngủ làm tăng tỷ lệ sâu răng, gây nên hội chứng bú bình.

    Chỉnh nha, sử dụng hàm giả bán phần, trám răng không đúng quy cách làm tăng khả năng lưu giữ các mảng thức ăn, mảng bám vi khuẩn → tăng nguy cơ gây sâu răng.

    Yếu tố di truyền: Liên quan đến hình thể, cấu trúc răng, nước bọt, độ nhạy cảm với vi khuẩn.. → tác động rất nhỏ so với yếu tố môi trường. Những gia đình bố mẹ bị sâu răng nhiều, con cái cũng có khuynh hướng sâu răng nhiều chủ yếu là do bị ảnh hưởng bởi thói quen ăn uống, vệ sinh răng miệng.

    • Miễn dịch với bệnh sâu răng: Bệnh sâu răng ở người có liên quan đến sự hình thành các kháng thể kháng S. Mutans trong nước bọt và trong huyết thanh, nhưng phần lớn ở các cá thể, tính miễn dịch hoạt động tự nhiên này rất ít hiệu quả.
     
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...